Các thuốc điều trị ung thư vú tốt nhất hiện nay

  01/03/2021

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là u ung thư phát triển ở vú. Có nhiều loại ung thư vú khác nhau.

Ung thư vú chớm phát (early breast cancer) là u ung thư ở mô vú. Nó cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần vú hoặc trong nách. Ung thư vú chớm phát đôi khi còn được gọi là ung thư vú xâm lấn (invasive breast cancer).

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (ductal carcinoma in situ - DCIS) là ung thư vú trong các ống dẫn sữa. Ung thư vú vẫn chưa lan ra ngoài các ống dẫn sữa vào mô vú. DCIS đôi khi được gọi là ung thư vú không xâm lấn (non-invasive breast cancer).

Ung thư vú biểu mô tiểu thùy tại chỗ (lobular carcinoma in situ - LCIS) là ung thư vú trong các tiểu thùy của vú. Ung thư vú vẫn chưa lan ra ngoài các tiểu thùy vào mô vú. LCIS đôi khi được gọi là ung thư vú không xâm lấn.

Ung thư vú thứ phát (secondary breast cancer) là ung thư vú đã lan đến các phần khác của cơ thể, như xương, gan hay phổi. Nó còn được gọi là ung thư vú giai đoạn sau cùng hay ung thư vú di căn (advanced or metastatic breast cancer). Loại này không thường gặp như các loại ung thư vú khác.

Các phương pháp điều trị ung thư vú

Bác sĩ thường lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú dựa trên giai đoạn ung thư vú của bệnh nhân, và đặc biết là dựa vào loại ung thư vú của bệnh nhân mắc phải. Thông thường có 3 loại ung thư vú dưới đây:

Điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể hormone

Khoảng 80% tất cả các trường hợp ung thư vú là có ER dương tính. Điều đó có nghĩa là các tế bào ung thư phát triển để đáp ứng với hormone estrogen. Khoảng 65% trong số này cũng là PR dương tính. Chúng phát triển để đáp ứng với một loại hormone khác, progesterone.

Nếu ung thư vú của bạn có một số lượng đáng kể các thụ thể cho estrogen hoặc progesterone, thì nó được coi là dương tính với thụ thể hormone.

Các khối u dương tính với ER / PR có nhiều khả năng đáp ứng với liệu pháp hormone hơn nhiều so với các khối u âm tính với ER / PR.

Bạn có thể điều trị hormone sau khi kết thúc phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Những phương pháp điều trị này có thể giúp ngăn ngừa sự quay trở lại của bệnh bằng cách ngăn chặn tác động của estrogen. Họ làm điều này theo một trong nhiều cách.

Thuốc tamoxifen ( Nolvadex ) giúp ngăn chặn ung thư tái phát bằng cách ngăn chặn các thụ thể hormone , ngăn không cho hormone liên kết với chúng. Đôi khi, nó mất đến 5 năm sau khi điều trị ban đầu cho bệnh ung thư vú .

Một loại thuốc được gọi là chất ức chế aromatase thực sự ngừng sản xuất estrogen. Chúng bao gồm anastrozole ( Arimidex ), exemestane ( Aromasin ) và letrozole (thuốc Femara). Chúng chỉ được sử dụng ở những phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh. Fulvestrant ( Faslodex ) là một loại thuốc ngăn chặn và làm hỏng các thụ thể estrogen đôi khi được sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn. Toremifene ( Fareston ) là một loại thuốc ngăn chặn các thụ thể estrogen cũng có thể được dùng cho một số phụ nữ bị ung thư vú di căn.

Thuốc ức chế CDK 4/6  abemaciclib ( Verzenio ),  palbociclib ( Thuốc Ibrance, Thuốc Palbonix ) và ribociclib ( Kisqali ) đôi khi được sử dụng với chất ức chế aromatase hoặc liệu pháp hormone  fulvestrant ( Faslodex ).

thuốc palbonix

Điều trị ung thư vú có HER2 dương tính

Số bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính chiếm 20% ​​trường hợp ung thư vú, các tế bào tạo ra quá nhiều protein được gọi là HER2. Những bệnh ung thư này có xu hướng hung hãn và phát triển nhanh.

Đối với những phụ nữ bị ung thư vú dương tính với HER2, thuốc nhắm mục tiêu trastuzumab ( Herceptin ) đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư tái phát. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn là dùng thuốc này cùng với hóa trị sau khi phẫu thuật cho những người bị ung thư vú di căn sang các khu vực khác. Nó cũng có thể được sử dụng cho bệnh ung thư vú giai đoạn đầu. Tuy nhiên, có một nguy cơ nhỏ nhưng thực sự về tổn thương tim và tổn thương phổi có thể xảy ra.

Các thuốc đích được sử dụng trong điều trị ung thư vú dương tính với HER2. Bao gồm các:

Ado-trastuzumab emtansine ( Kadcyla )

Fam-trastuzumab deruxtecan-nxki ( Enhertu )

Lapatinib ( Thuốc Tykerb )

Margetuximab (Margenza)

Neratinib ( Nerlynx )

Pertuzumab ( Perjeta )

Tucatinib ( Tukysa )

Điều trị ung thư vú bộ ba âm tính

Có khoảng 10-20% số bệnh nhân ung thư vú thuốc nhóm bộ ba âm tính vì chúng không có các thụ thể estrogen và progesterone và không biểu hiện quá mức protein HER2. Nhiều bệnh ung thư vú liên quan đến gen BRCA1 âm tính gấp ba lần. Họ thường được điều trị bằng phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Olaparib ( thuốc Lynparza, hoặc thuốc Olanib) và talazoparib ( Talzenna ) là các loại thuốc đích có thể được sử dụng để điều trị những phụ nữ có đột biến BRCA bị ung thư vú âm tính HER2 di căn. Những loại thuốc này ngăn chặn một loại protein gọi là PARP.

Atezolizumab ( Tecentriq ) là một loại thuốc trị liệu miễn dịch được sử dụng kết hợp với thuốc hóa trị liệu nab- paclitaxel ( Abraxane ) để ngăn chặn một protein gọi là PD-L1 trong một số bệnh ung thư vú có âm tính gấp ba lần.

Tác giả bài viết: Dược sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội

 

Bình luận

Tin tức mới Xem tất cả

Hà Nội: Số 45C Ngõ 143/34 Nguyễn Chính Quận Hoàng Mai Hà Nội
TP HCM: Số 184 Lê Đại Hành P15 Quận 11
Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798
Hotline: 0869966606