Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

-38%

Thuốc Lendomy 10mg 15mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Chỉ định Thuốc Lendomy 10mg 15mg Đa u tủy Hội chứng myelodysplastic. Thuốc Lendomy 10mg 15mg này không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú trừ khi thực sự cần thiết. Tất cả các rủi ro và lợi ích nên được thảo luận với bác sĩ trước khi dùng thuốc này. Bác sĩ có thể khuyên bạn ngừng cho con bú trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc kê toa một loại thuốc thay thế dựa trên tình trạng lâm sàng của bạn. Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

3.500.000đ 2.200.000đ

Thuốc Lentronat Letrozole 2.5mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lentronat Letrozole 2.5mg làm giảm nồng độ estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh, điều này có thể làm chậm sự phát triển của một số loại khối u vú cần estrogen để phát triển trong cơ thể. Lentronat Letrozole 2.5mg được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh. Nó thường được trao cho những phụ nữ đã dùng tamoxifen ( Nolvadex , Soltamox ) trong 5 năm.

Hotline 0869966606
-37%

Thuốc Lenvakaso 4mg 10mg Lenvatinib giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Lenvakaso có hoạt chất Lenvatinib là một loại thuốc điều trị ung thư được sử dụng để điều trị một số loại ung thư như ung thư tuyến giáp, ung thư thận và ung thư gan. Thuốc Lenvakaso được sản xuất bởi hãng dược phẩm Kaso của Ấn Độ, thuốc Levakaso có 2 hàm lượng là thuốc Lenvakaso 4mg và thuốc Lenvakaso 10mg. Thuốc Lenvakaso Lenvatinib thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc ức chế tyrosine kinase, có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách ức chế hoạt động của các tín hiệu tế bào. Nó được sử dụng trong điều trị ung thư giai đoạn muộn hoặc ung thư đã lan toả đến các cơ quan khác.

5.500.000đ 3.500.000đ

Thuốc Lenvakast Lenvatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lenvakast 4 là một loại thuốc có chứa hoạt chất lenvatinib. Thuốc Lenvakast được sử dụng riêng để điều trị loại ung thư tuyến giáp tiến triển hoặc tiến triển ở người lớn khi điều trị bằng iốt phóng xạ không giúp ngăn chặn bệnh. Thuốc Lenvakast cũng có thể được sử dụng riêng để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan) ở những người trưởng thành chưa được điều trị trước đó bằng một loại thuốc chống ung thư khác di chuyển qua máu. Mọi người được kê đơn Lenvakast 4 khi ung thư gan của họ lan rộng hoặc không thể loại bỏ bằng phẫu thuật. Lenvatinib 10mg là một loại thuốc chống ung thư theo toa. Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể.

Liên hệ với chúng tôi 0869966606

Thuốc Lenvalieva Lenvatinib 4mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Lenvalieva là thuốc gì? Thành phần: Lenvatinib 4mg Thương hiệu: Lenvalieva Hãng sản xuất: Allieva Pharma Quy cách: hộp 30 viên Thuốc Lenvalieva Lenvatinib 4mg chỉ định điều trị cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Lenvalieva Lenvatinib 4mg thuộc nhóm thuốc chống ung thư được gọi là thuốc chống ung thư, và đặc biệt là nhóm thuốc được gọi là chất ức chế protein kinase . Nó được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp đã tái phát hoặc di căn (lan rộng) hoặc tiến triển mặc dù đã điều trị bằng iốt phóng xạ. Thuốc Lenvalieva Lenvatinib 4mg cũng được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và ung thư biểu mô tế bào gan. Thuốc Lenvalieva Lenvatinib 4mg hoạt động bằng cách nhận biết và gắn vào một số loại tế bào ung thư. Điều này có thể làm chậm hoặc ngăn chặn ung thư phát triển và phân chia. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Lenvamib 4 (Lenvatinib 4mg) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Lenvamib 4 la thuốc gì? Thành phần: Lenvatinib 4 mg Thương hiệu: Lenvamib 4 Hãng sản xuất: Pharmaxel Thuốc Lenvamib 4 (Lenvatinib 4mg) chỉ định cho đối tượng nào? Lenvatinib là một chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Chất ức chế kinase là chất ức chế enzym ngăn chặn hoạt động của một hoặc nhiều protein kinase. Lenvatinib được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp. Nó thường được đưa ra sau khi đã thử iốt phóng xạ mà không thành công. Lenvatinib được sử dụng cùng với everolimus (Afinitor) để điều trị ung thư thận giai đoạn cuối khi các loại thuốc khác không có hiệu quả. Lenvatinib được sử dụng cùng với pembrolizumab (Keytruda) để điều trị một loại ung thư nội mạc tử cung nhất định (một loại ung thư tử cung) đã tiến triển và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc bức xạ. Lenvatinib cũng được sử dụng để điều trị ung thư gan không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật. Thuốc Lenvamib 4 (Lenvatinib 4mg) được sử dụng để điều trị ung thư. Lenvatinib thuộc về một nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của các tế bào ung thư. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Lenvanat Lenvatinib 4mg 10mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lenvanat Lenvatinib được chỉ định cho bệnh nhân ung thư gan, ung thư thận và ung thư tuyến giáp. Thuốc Lenvanat hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của một protein bất thường báo hiệu các tế bào ung thư nhân lên. Điều này giúp ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư.

-34%

Thuốc Lenvanix 4 mg mua ở đâu, giá bao nhiêu?

Thuốc Lenvanix 4 mg Capsule được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa, ung thư tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào gan. Sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Beacon Lenvatinib là một chất ức chế tyrosine kinase multitargeted của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) thụ VEGFR1 (FLT1), VEGFR2 (KDR), VEGFR3 (FLT4), yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGF) thụ FGFR1, 2, 3 và 4, tiểu cầu có nguồn gốc tăng trưởng thụ thể yếu tố alpha (PDGFRα), KIT, và RET. Sự ức chế của các tyrosine kinase dẫn đến giảm sự phát triển của khối u và làm chậm sự tiến triển của bệnh ung thư. Kết hợp lenvatinib với everolimus đã chứng minh sự hoạt động chống tạo mạch và kháng u bằng cách giảm nhân sự tăng sinh nội mạc tế bào, hình thành ống, và VEGF tín hiệu (in vitro) so với hai thuốc một mình. Tư vấn DS DH: 0906297798

6.000.000đ 4.000.000đ

Thuốc Lenvat 10 Lenvatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Lenvat 10 là thuốc gì? Thành phần: Lenvatinib 10mg Thương hiệu: Lenvat 10 Hãng sản xuất: Natco Thuốc Lenvat 10 Lenvatinib chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Lenvat 10 Lenvatinib là một chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Chất ức chế kinase là chất ức chế enzym ngăn chặn hoạt động của một hoặc nhiều protein kinase. Lenvatinib được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp. Nó thường được đưa ra sau khi đã thử iốt phóng xạ mà không thành công. Lenvatinib được sử dụng cùng với everolimus (Afinitor) để điều trị ung thư thận giai đoạn cuối khi các loại thuốc khác không có hiệu quả. Lenvatinib được sử dụng cùng với pembrolizumab (Keytruda) để điều trị một loại ung thư nội mạc tử cung nhất định (một loại ung thư tử cung) đã tiến triển và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc bức xạ. Lenvatinib cũng được sử dụng để điều trị ung thư gan không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật. Đặt hàng: 0869966606

Hotline 0869966606
-20%

Thuốc Lenvat 4 Lenvatinib 4mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lenvat Lenvatinib được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp, ung thư biểu mô tế bào thận tiên tiến (RCC), một loại ung thư thận, điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, sử dụng kết hợp với tiêm pembrolizumab để điều trị ung thư nội mạc tử cung tiến triển. Thuốc Lenvat có 2 hàm lượng là Lenvat 4mg và Lenvat 10mg

2.500.000đ 2.000.000đ
-14%

Thuốc Lenvaxen Lenvatinib 4mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lenvaxen Lenvatinib 4mg được sản xuất bởi hãng dược phẩm Everest của Bangladesh, Thuốc Lenvaxen 4mg được phê duyệt (từ năm 2015) để điều trị ung thư tuyến giáp, ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô tế bào gan. Thuốc Thuốc Lenvaxen 4mg cho thấy đáp ứng rất tốt và giúp kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp, ung thư thận và ung thư biểu mô tế bào gan. Tư vấn: 0906297798

2.900.000đ 2.500.000đ
-29%

Thuốc Lenvima Lenvatinib 4mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lenvima hoạt chất Lenvatinib 4mg được sử dụng riêng để điều trị ung thư tuyến giáp di căn khi điều trị bằng iốt phóng xạ không giúp ngăn chặn căn bệnh này. Thuốc Lenvima Lenvatinib 4mg cũng có thể được sử dụng riêng để điều trị ung thư gan ( ung thư biểu mô tế bào gan ) chưa được điều trị bằng một loại thuốc chống ung thư khác. Bệnh nhân được chỉ định Thuốc Lenvima Lenvatinib 4mg khi ung thư gan của họ đã lan rộng hoặc không thể được đưa ra ngoài bằng phẫu thuật. Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

6.000.000đ 4.300.000đ

Thuốc Letroheal 2.5mg Letrozole giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Letroheal 2.5mg chứa hoạt chất chính là Letrozole, là một loại thuốc chẹn enzym aromatase, được sử dụng trong điều trị một số tình trạng liên quan đến tăng sản xuất hormone nữ estrogen ở phụ nữ. Cụ thể, Letrozole thường được sử dụng để: Điều trị ung thư vú: Letrozole có thể được sử dụng trong điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau khi đã mãn kinh. Nó giúp ngăn chặn sự tạo ra estrogen, một hormone có thể thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư vú dựa trên estrogen. Hỗ trợ điều trị vô sinh: Letrozole cũng có thể được sử dụng off-label (nghĩa là không được phê duyệt chính thức) để giúp tăng cơ hội thụ tinh trong các trường hợp vô sinh phụ thuộc vào sự phát triển của trứng (ovulatory infertility) ở phụ nữ. Nó thường được sử dụng trong chu kỳ kinh nguyệt nhằm kích thích sự phát triển của follice và rụng trứng. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128
-100%

Thuốc Letrozsun Letrozole 2.5mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Letrozsun là gì? Thành phần: Letrozole 2.5mg Thương hiệu: Letrozsun Hãng sản xuất: Sun Pharma Ấn Độ Thuốc Letrozsun Letrozole 2.5mg chỉ định cho đối tượng nào? Đây thuốc được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư vú (như hormone -receptor dương ung thư vú ) ở phụ nữ sau mãn kinh. Letrozole cũng được sử dụng để giúp ngăn ngừa ung thư quay trở lại. Một số bệnh ung thư vú được tạo ra để phát triển nhanh hơn bởi một loại hormone tự nhiên gọi là estrogen. Letrozole làm giảm lượng estrogen cơ thể tạo ra và giúp làm chậm hoặc đảo ngược sự phát triển của những bệnh ung thư vú này. Tư vấn: 0971054700/Tư vấn: 0869966606

950.000đ

Thuốc Leukeran Chlorambucil 2mg giá bao nhiêu mua ở đâu điều trị bệnh gì?

Thuốc Leukeran 2mg hoạt chất Chlorambucil 2mg là thuốc dùng để điều trị ung thư máu hiệu quả, an toàn và chất lượng. Thuốc Leukeran chỉ định điều trị ung thư bao gồm bệnh Hodgkin và một số loại bệnh ung thư bạch cầu (ung thư máu) hoặc ung thư hạch bạch huyết. Hoạt chất Chlorambucil điều trị ung thư bằng cách ngăn chặn hoặc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu. Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

Thuốc Leunase 10.000 KU L-asparaginase mua ở đâu giá bao nhiêu

Thuốc Leunase 10.000 KU là L-asparaginase, hoặc L-asparagine amidohydrolase. Nó là một enzyme được sản xuất từ nuôi cấy Escherichia coli HAP. Colaspase là một monome được cho là bao gồm bốn tiểu đơn vị trọng lượng phân tử khoảng 33.000 mỗi đơn vị, cho một đơn vị trọng lượng phân tử là 133.000 5.000. Bột đông khô, bao gồm các tinh thể đơn hình trụ hoặc kim hình trắng, là dễ dàng hòa tan trong nước, nhưng không hòa tan trong ethanol và các dung môi hữu cơ khác. Các dung dịch nước của colaspase ổn định nhất trong khoảng pH 6,5 đến 7,5. Dược động học của Thuốc Leunase 10.000 KU Thuốc Leunase 10.000 KU là một enzyme thủy phân axit amin L-asparagine thành axit L-aspartic và amoniac, và do đó cản trở sự phát triển của một số tế bào khối u, không giống như các tế bào khỏe mạnh, không thể tổng hợp L-asparagine cho quá trình trao đổi chất của chúng. Một đơn vị Kyowa (KU) của colaspase sẽ tách 1 Amm amoniac từ L-asparagine trong một phút trong điều kiện tiêu chuẩn. Thuốc Leunase 10.000 KU không được hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ ban đầu sau khi tiêm tĩnh mạch đơn có liên quan đến liều. Thuốc Leunase 10.000 KU phân phối thành một thể tích lớn hơn một chút so với plasma. Nồng độ colaspase trong bạch huyết đạt tối đa khoảng 20% ​​mức huyết tương sau 3 giờ sau khi dùng thuốc và trong dịch não tủy đạt 0,4 đến 1% nồng độ trong huyết tương. Tư vấn: 0906297798