Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc Naproplat 150mg/15ml Carboplatin giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Naproplat 150mg/15ml với thành thần chính là Carboplatin thường được sử dụng trong điều trị các loại ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư phổi, ung thư tiền liệt tuyến, và một số loại ung thư khác. Liều lượng và cách sử dụng cụ thể của Thuốc Naproplat 150mg/15ml Carboplatin thường phụ thuộc vào loại ung thư và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Natdox Doxorubicin giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Natdox Doxorubicin là một loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư da non-melanoma, ung thư dạ dày và ung thư phổi. Thuốc Natdox Doxorubicin cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh ung thư Hodgkin và bệnh ung thư lymphoma không Hodgkin. Tuy nhiên, Thuốc Natdox Doxorubicin có nhiều tác dụng phụ và có thể gây hại đến tim, vì vậy nó chỉ được sử dụng trong trường hợp cần thiết và được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư sau khi đánh giá tình trạng của bệnh nhân.

Thuốc Natulan Procarbazine giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Procarbazine được sử dụng để điều trị bệnh Hodgkin (còn được gọi là u lympho Hodgkin). Thuốc Natulan(Procarbazine) thuộc về một nhóm thuốc được gọi là tác nhân alkyl hóa. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. thuốc natulan giá bao nhiêu, thuốc natulan 50mg, thuốc natulan, thuốc Natulan mua ở đâu, thuốc Procarbazine, thuốc Procarbazine giá bao nhiêu, thuốc Procarbazine 50mg ĐT tư vấn: 0971054700 Đặt hàng: 0869966606

0869966606

Thuốc Natzold Zoledronic acid giá bao nhiêu mua ở đâu?

Natzold là gì? Thành phần hoạt chất: Zoledronic acid Tên thương mại: Natzold Hãng sản xuất: Natco India Natzold nằm trong một nhóm thuốc được gọi là bisphosphonates (bis FOS fo không). Natzold ức chế sự giải phóng canxi từ xương. Thương hiệu Natzold sử dụng để điều trị bệnh Paget và điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc những người dùng một số loại thuốc steroid. Natzold cũng được sử dụng để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương. Thuốc Natzold được sử dụng để điều trị lượng canxi trong máu cao do ung thư (tăng canxi máu của bệnh ác tính). Natzold cũng điều trị đa u tủy (một loại ung thư tủy xương) hoặc ung thư xương di căn từ nơi khác trong cơ thể. Natzold cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

0869966606
-10%

Thuốc Navelbine giá bao nhiêu?

Thuốc Navelbine chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Navelbine đượ chỉ định để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ Thuốc Navelbine cũng được sử dụng điều trị ung thư vú di căn Tư vấn 0971054700 Đặt hàng 08699666060

1.000.000đ 900.000đ

Thuốc Neratinib thuốc Hernix giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Neratinib thuốc Hernix là được sử dụng để điều trị cho người lớn bị ung thư vú giai đoạn đầu, trong đó có HER2 dương tính và trước đây đã được điều trị bằng thuốc trastuzumab. Tư vấn: 0906297798

Thuốc Nerlynx Neratinib 40mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Nerlynx là thuốc gì? Nerlynx chứa thành phần Neratinib là một chất ức chế pan-HER không thể đảo ngược. Thuốc Nerlynx hoạt động chống lại ung thư vú dương tính với HER2 bằng cách ngăn chặn khả năng nhận tín hiệu tăng trưởng của tế bào ung thư. Thuốc Nerlynx Neratinib chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Nerlynx là một loại liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là chất ức chế pan-HER không thể đảo ngược được sử dụng để điều trị ung thư vú dương tính với HER2. Thuốc Nerlynx được sử dụng để điều trị ung thư vú dương tính với HER2 giai đoạn đầu trong một thời gian dài sau phẫu thuật (các bác sĩ gọi đây là liệu pháp bổ trợ kéo dài). Bạn dùng Nerlynx trong vòng 2 năm sau khi phẫu thuật và hoàn thành phác đồ hóa trị bao gồm Herceptin (tên hóa học: trastuzumab). Thuốc Nerlynx cũng được sử dụng kết hợp với thuốc hóa trị Xeloda (tên hóa học: capecitabine) để điều trị ung thư vú dương tính với HER2 giai đoạn tiến triển và di căn ở những người đã được điều trị bằng ít nhất hai chất ức chế HER2 cho bệnh giai đoạn tiến triển.

Hotline 0869966606

Thuốc Neulastim pegfilgrastim giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc tiêm neulastim được sử dụng để điều trị chứng giảm bạch cầu trung tính (lượng bạch cầu thấp) do thuốc điều trị ung thư gây ra. Nó là một dạng tổng hợp (nhân tạo) của một chất được sản xuất tự nhiên trong cơ thể bạn được gọi là yếu tố kích thích thuộc địa. Neulastim giúp tủy xương tạo ra các tế bào bạch cầu mới. Một số thuốc điều trị ung thư là giảm bạch cầu và vì vậy có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thuốc Neulastim pegfilgrastim được sử dụng để giảm nguy cơ nhiễm trùng trong khi bạn đang được điều trị bằng thuốc điều trị ung thư.

Thuốc Neupogen Filgrastim giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Neupogen Filgrastim được sử dụng để điều trị giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu thấp) gây ra bởi thuốc ung thư. Nó là một dạng tổng hợp (nhân tạo) của một chất được sản xuất tự nhiên trong cơ thể bạn được gọi là yếu tố kích thích khuẩn lạc. Thuốc Neupogen Filgrastim giúp tủy xương tạo ra các tế bào bạch cầu mới. Tư vấn: 0906297798

Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Neutromax 300mcg là một loại thuốc chứa thành phần chính là Filgrastim, một loại cytokine kích thích sự sản xuất và phát huy tác dụng của tế bào bạch cầu, đặc biệt là tăng cường sự phát triển của tế bào tuyến tủy. Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim thường được sử dụng trong các trường hợp sau: Phòng ngừa bất thường huyết trắng: Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim có thể được sử dụng để giảm nguy cơ suy giảm tế bào bạch cầu sau khi điều trị hóa trị liệu hoặc sau khi phẫu thuật tủy xương. Hỗ trợ điều trị ung thư: Trong một số trường hợp, Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim có thể được sử dụng để giúp duy trì mức tế bào bạch cầu an toàn trong quá trình điều trị hóa trị ung thư, đặc biệt là trong những trường hợp sử dụng các loại hóa chất có thể ảnh hưởng đến tủy xương. Hỗ trợ sau cấy ghép tủy xương: Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim cũng có thể được sử dụng để tăng cường tạo ra tế bào bạch cầu sau khi cấy ghép tủy xương. Chống chỉ định sử dụng trước phẫu thuật: Đôi khi, Thuốc Neutromax 300mcg có thể được sử dụng để tăng cường hệ thống miễn dịch trước khi phẫu thuật đặc biệt là ở những người có nguy cơ cao về nhiễm trùng. Chăm sóc bệnh nhân sau xâm lấn bức trụ: Trong một số trường hợp, Thuốc Neutromax 300mcg Filgrastim có thể được sử dụng để giúp tăng cường hệ thống miễn dịch ở những người có tình trạng suy giảm sau xâm lấn bức trụ. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Nextnib Dasatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Nextnib là thuốc gì? Thành phần: Dasatinib Thương hiệu: Nextnib Hãng sản xuất: Celon Quy cách: hộp 60 viên Thuốc Nextnib Dasatinib chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Nextnib Dasatinib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tuỷ mãn tính dương tính với nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph + CML) ở người lớn và trẻ em. Nó cũng được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính do nhiễm sắc thể Ph + CML và nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph + ALL) ở người lớn sau khi các loại thuốc khác (ví dụ: imatinib) hoặc các phương pháp điều trị không hoạt động tốt. Dasatinib cũng được sử dụng kết hợp với hóa trị liệu để điều trị Ph + ALL mới được chẩn đoán ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Bệnh bạch cầu là một loại ung thư mà cơ thể tạo ra quá nhiều tế bào bạch cầu bất thường. Nó thuộc về nhóm thuốc nói chung được gọi là thuốc chống ung thư hoặc thuốc chống ung thư. Nó cản trở sự phát triển của các tế bào ung thư, cuối cùng chúng sẽ bị cơ thể tiêu diệt. Thuốc này chỉ có sẵn với đơn thuốc của bác sĩ. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Nindanib 150 Nintedanib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Nindanib 150 là thuốc gì? Thành phần: Nintedanib 150mg Thương hiệu: Nindanib 150 Hãng sản xuất: Glenmark – India Quy cách: 30 viên nén Thuốc Nindanib 150 Nintedanib chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Nindanib 150 Nintedanib được sử dụng cho những người mắc các bệnh gây ra mô sẹo (xơ hóa) hình thành sâu trong phổi. Các mô sẹo dày lên và trở nên cứng theo thời gian, điều này có thể khiến phổi của bạn khó hoạt động hơn. Suy giảm chức năng phổi có thể khiến bạn khó thở. Các vấn đề y tế khác có thể xảy ra khi não, tim và các cơ quan khác của bạn không nhận đủ oxy. Nintedanib được sử dụng để điều trị một bệnh phổi được gọi là xơ phổi vô căn (IPF). Nintedanib cũng được sử dụng để điều trị bệnh phổi kẽ mãn tính (kéo dài), trong đó các mô sẹo tiếp tục trở nên tồi tệ hơn. Nintedanib cũng được sử dụng để làm chậm sự suy giảm chức năng phổi ở những người mắc chứng rối loạn gọi là bệnh xơ cứng bì toàn thân - bệnh phổi mô liên kết (đôi khi được gọi là bệnh xơ cứng bì- bệnh phổi liên kết). Nintedanib không phải là thuốc chữa IPF hoặc ILD, nhưng nintedanib có thể làm chậm ảnh hưởng của những bệnh này lên phổi của bạn. Nintedanib cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Ninlaro 4mg, 3mg, 2.3mg Ixazomib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Ninlaro với thành phần chính là Ixazomib là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại bệnh lý liên quan đến máu và hệ thống lymph, chẳng hạn như bệnh tăng sinh bạch cầu đa nòng (multiple myeloma), một loại ung thư máu phổ biến. Thuốc Ninlaro Ixazomib có thể được sử dụng ở một số liều lượng khác nhau, chẳng hạn như 4mg, 3mg và 2.3mg, tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nó thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để tạo thành một chế độ điều trị toàn diện cho bệnh tăng sinh bạch cầu đa nòng, như dexamethasone và lenalidomide. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Ninlib Nilotinib 150mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Ninlib Nilotinib 150mg được sử dụng để điều trị một loại ung thư máu có tên là bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia (CML) ở người lớn và trẻ em ít nhất 1 tuổi. Thuốc Ninlib Nilotinib 150mg thường được dùng sau khi các phương pháp điều trị khác không thành công. Thuốc Ninlib Nilotinib 150mg cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Hotline 0869966606

Thuốc Nintenib 150 Nintedanib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Nintenib 150 (Nintedanib) là gì? Thành phần hoạt chất: Nintedanib 150mg Thương hiệu: Nintenib 150 Hãng sản xuất: BDR India Thuốc Nintenib 150 (Nintedanib) chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Nintenib 150 Nintedanib được sử dụng cho những người mắc các bệnh gây ra mô sẹo (xơ hóa) hình thành sâu trong phổi. Các mô sẹo dày lên và trở nên cứng theo thời gian, điều này có thể khiến phổi của bạn khó hoạt động hơn. Chức năng phổi suy giảm có thể khiến bạn khó thở. Các vấn đề y tế khác có thể xảy ra khi não, tim và các cơ quan khác của bạn không nhận đủ oxy. Nintedanib được sử dụng để điều trị một bệnh phổi được gọi là xơ phổi vô căn (IPF). Nintedanib cũng được sử dụng để điều trị bệnh phổi kẽ mãn tính (kéo dài), trong đó các mô sẹo tiếp tục trở nên tồi tệ hơn. Nintedanib cũng được sử dụng để làm chậm sự suy giảm chức năng phổi ở những người mắc chứng rối loạn gọi là bệnh xơ cứng bì toàn thân - bệnh phổi mô liên kết (đôi khi được gọi là bệnh xơ cứng bì- bệnh phổi liên kết). Nintedanib không phải là thuốc chữa IPF hoặc ILD, nhưng nintedanib có thể làm chậm ảnh hưởng của những bệnh này lên phổi của bạn. Nintedanib cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Tư vấn 0971054700 Đặt hàng 0869966606

Liên hệ với chúng tôi 0869966606

Thuốc Nintib 150 Nintedanib 150mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Nintib 150 Cipla là thuốc gì? Thành phần: Nintedanib 150mg Thương hiệu: Nintib 150 Hãng sản xuất: Cipla Ấn Độ Quy cách: hộp 30 viên Thuốc Nintib 150 Nintedanib 150mg chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Xơ hóa phổi tự phát Thuốc này được sử dụng để điều trị xơ phổi vô căn (một bệnh phổi tiến triển gây sẹo ở phổi) ở bệnh nhân người lớn. Nintedanib là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, một bệnh phổi tiến triển gây ra sẹo ở phổi. Thuốc này không được khuyến khích sử dụng cho trẻ em. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606