Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc Pethidine-hameln 50mg/ml giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Pethidine-Hameln (hay còn gọi là Pethidine hydrochloride) là một loại thuốc giảm đau thuộc nhóm thuốc thuộc họ opioid. Nó được sử dụng để giảm đau cấp tính hoặc mạn tính ở người, đặc biệt là trong các trường hợp sau: Đau sau phẫu thuật: Pethidine-Hameln thường được sử dụng để giảm đau sau các phẫu thuật như phẫu thuật thận, tiêu hóa, hoặc sinh thận. Đau trong quá trình lao động: Thuốc có thể được sử dụng để giảm đau trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Đau do ung thư: Pethidine-Hameln có thể được sử dụng để giảm đau do ung thư, đặc biệt trong các giai đoạn cuối của bệnh khi đau trở nên nặng nề và khó chịu. Đau cấp tính: Ngoài ra, Pethidine-Hameln cũng có thể được sử dụng để giảm đau cấp tính như đau sau tai nạn hoặc chấn thương. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Pexate 500 Pemetrexed giá bao nhiêu mua ở đâu?

Pexate 500 là thuốc gì? Thành phần: Pemetrexed (dưới dạng dinatri heptahydrat) lần lượt là 100 mg và 500 mg. Thương hiệu: Pexate 500 Hãng sản xuất: Naprod Ấn Độ Thuốc Pexate 500 Pemetrexed chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Pemetrexed để tiêm là bột đông khô để truyền tĩnh mạch. Pemetrexed disodium heptahydrate có tên hóa học là L-Glutamic acid, N- [4 - {2- (2-amino-4,7-dihydro-4-oxo-1H-pyrrolo [2,3-d] pyrimidin-5-yl ) etyl} -benzoyl} -, muối dinatri heptahydrat. Nó là chất rắn màu trắng đến gần như trắng, có công thức phân tử là C 20 H 19 N 5 Na 2 O 6 • 7H 2 O và khối lượng phân tử là 597,49. U trung biểu mô màng phổi ác tính: Pemetrexed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân chưa được hóa trị có u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Pemetrexed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị đầu tay cho những bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ngoài mô học tế bào vảy là chủ yếu. Pemetrexed được chỉ định dưới dạng đơn trị liệu để điều trị duy trì tiến triển ngay sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim. Pemetrexed được chỉ định như đơn trị liệu để điều trị bậc hai cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ngoài mô học tế bào vảy là chủ yếu. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606
-7%

Thuốc Phocapma Capmatinib 200mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phocapma Capmatinib 200mg được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn) hoặc không thể loại bỏ bằng phẫu thuật.

15.000.000đ 14.000.000đ
-17%

Thuốc Phocrizo Crizotinib 250mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phocrizo Crizotinib 250mg là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư phổi có đột biến trong gen ALK (kinase tyrosine ALK rearranged). Nó thuộc vào nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase tyrosine. Thuốc Phocrizo Crizotinib 250mg có tác dụng bằng cách ngăn chặn sự hoạt động của protein ALK và một số protein khác như ROS1 và c-MET, các protein này thường được tìm thấy trong các tế bào ung thư. Bằng cách ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, Crizotinib có thể làm chậm sự phát triển và lan rộng của ung thư. Crizotinib được chấp thuận bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vào năm 2011 cho việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer - NSCLC) giai đoạn tiến triển với đột biến ALK. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư khác liên quan đến các đột biến gen tương tự.

6.000.000đ 5.000.000đ

Thuốc Phodabra 75 Dabrafenib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phodabra 75 Dabrafenib được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư khác nhau (chẳng hạn như da, tuyến giáp, phổi, khối u rắn, não). Thuốc Phodabra 75 Dabrafenib thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase. Dabrafenib hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.

Hotline 0869966606
-20%

Thuốc Phodaco Dacomitinib 15mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phodaco Dacomitinib 15mg là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư phổi không nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến triển hoặc đã di căn. Nó thuộc vào nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase receptor (TKI). Dacomitinib hoạt động bằng cách ngăn chặn các tác động của một số protein gọi là tyrosine kinase trong quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào ung thư. Bằng cách làm điều này, nó có thể ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư trong cơ thể.

5.000.000đ 4.000.000đ

Thuốc Phoerda 4 Erdafitinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phoerda 4 Erdafitinib là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Nó được phê duyệt bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt chưa được điều trị trước đó và có đột biến FGFR2 hoặc FGFR3. Thuốc Phoerda 4 Erdafitinib hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của các protein FGFR2 và FGFR3 trong tế bào ung thư, làm giảm sự phát triển và lan truyền của tế bào ung thư. Thuốc Phoerda 4 Erdafitinib được chỉ định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt chưa được điều trị trước đó và có đột biến FGFR2 hoặc FGFR3. Điều này có nghĩa là thuốc được sử dụng cho những bệnh nhân nam có ung thư tuyến tiền liệt và đột biến FGFR2 hoặc FGFR3, và đã được điều trị với ít nhất một loại thuốc khác trước đó, nhưng bệnh vẫn tiếp tục phát triển.

Hotline 0869966606

Thuốc Phoixaz 4 Ixazomib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phoixaz 4 Ixazomib là một loại thuốc được chỉ định cho điều trị bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, tuyến tiền liệt tái phát, hoặc ung thư tế bào plasmocytoma đa dạng (MM) giai đoạn III. Thuốc Phoixaz 4 Ixazomib là một chất ức chế proteasome, giúp ngăn chặn hoạt động của các protein phân hủy, giảm sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc thường được sử dụng trong kết hợp với các loại thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị. Trước khi sử dụng thuốc Phoixaz 4 Ixazomib, bệnh nhân cần phải được đánh giá kỹ để xác định liệu thuốc có phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình hay không. Bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin về chỉ định và cách sử dụng thuốc Phoixaz 4 Ixazomib.

Thuốc Pholenva Lenvatinib 4mg 10mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Pholenva Lenvatinib là một loại thuốc được chỉ định để điều trị một số loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư tuyến giáp, ung thư thận, ung thư gan và ung thư vú. Nó được sử dụng để điều trị các trường hợp ung thư đã lan tỏa sang các cơ quan khác nhau trong cơ thể hoặc không thể phẫu thuật được. Lenvatinib là một loại thuốc ức chế tyrosine kinase, hoạt động bằng cách ngăn chặn các protein tyrosine kinase ở bề mặt tế bào ung thư, làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư. Nó cũng có khả năng ức chế tạo mạch máu cung cấp cho khối u, giúp ngăn chặn sự phát triển và lan truyền của ung thư. Tuy nhiên, nó không được sử dụng cho những người có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc.

-14%

Thuốc Pholorla 100 Lorlatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Pholorla 100 Lorlatinib là một chất ức chế kinase cho uống được sử dụng để điều trị ung thư. Chất ức chế kinase là một chất ức chế enzyme có thể ngăn chặn hoạt động của protein kinase. Thuốc Pholorla 100 Lorlatinib được sử dụng để điều trị một loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Nó chỉ được sử dụng nếu ung thư của bạn có một dấu hiệu di truyền cụ thể (một gen "ALK" bất thường). Bác sĩ sẽ kiểm tra gen này.

15.000.000đ 13.000.000đ

Thuốc Phonira Niraparib 100mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phonira Niraparib 100mg là một chất ức chế poly-ADP ribose polymerase được sử dụng để điều trị buồng trứng biểu mô tái phát, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát đáp ứng với hóa trị liệu dựa trên bạch kim.

Thuốc Phosimer (Osimertinib 80mg) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Phosimer (Osimertinib 80mg) là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư phổi. Nó được phê duyệt để điều trị bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) có đột biến EGFR T790M hoặc EGFR Exon 19 deletions hoặc Exon 21 L858R substitutions. Thuốc Phosimer (Osimertinib 80mg) là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI) và làm giảm hoạt động của một protein tên là epidermal growth factor receptor (EGFR) trong các tế bào ung thư phổi. Việc ức chế protein này có thể giảm kích thước của khối u và ngăn chặn sự phát triển của nó. Thuốc Phosimer (Osimerttinib 80mg) chỉ định điều trị cho đối tượng nào? Thuốc Phosimer (Osimertinib 80mg) được chỉ định điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ(NSCLC) có đột biến gen EGFR T790M hoặc EGFR Exon 19 deletions hoặc Exon 21 L858R substitutions.

Hotline 0869966606

Thuốc Phosotor Sotorasib 120mg giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Phosotor Sotorasib 120mg là một chất ức chế KRAS được chỉ định để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đột biến KRAS G12C, ung thư đại trực tràng và ung thư ruột thừa. Thuốc Sotorasib đã được FDA chấp thuận vào ngày 28 tháng 5 năm 2021,6 tiếp theo là sự chấp thuận của Ủy ban châu Âu vào ngày 10/1/2022.

Thuốc Photalaz 1 Talazoparib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Photalaz 1 Talazoparib được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư (chẳng hạn như vú, tuyến tiền liệt). Thuốc Photalaz 1 Talazoparib hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.

Hotline 0869966606

Thuốc Photrame 2 Trametinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Photrame 2 là thuốc điều trị bệnh gì? Ung thư da không biểu môlan (Non-melanoma skin cancer): Photrame 2 Trametinib thường được sử dụng cho các trường hợp ung thư da không biểu môlan có tác động từ gen BRAF. Ung thư tuyến giáp (Thyroid cancer): thuốc Photrame 2 Trametinib có thể được sử dụng trong điều trị một số trường hợp ung thư tuyến giáp có liên quan đến gen BRAF. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-small cell lung cancer - NSCLC): Trametinib có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị NSCLC có biến thể có tác động từ gen BRAF. Khối u rắn (Solid tumors): Trametinib có thể được sử dụng trong điều trị một số loại khối u rắn khác có liên quan đến gen BRAF. Ung thư não (Brain cancer): thuốc Photrame 2 Trametinib cũng được nghiên cứu trong việc điều trị một số loại ung thư não có tác động từ gen BRAF.

Hotline 0869966606