Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc Leetrexate 2.5mg Methotrexate giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Leetrexate với thành phần chính là Methotrexate 2.5mg được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh, bao gồm: Ung thư: Thuốc Leetrexate 2.5mg Methotrexate thường được sử dụng để điều trị các loại ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư máu (như bệnh bạch cầu), và các loại ung thư khác. Bệnh viêm khớp: Thuốc Leetrexate 2.5mg được sử dụng để điều trị các bệnh viêm khớp tự miễn dịch như bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus, và bệnh viêm đa khớp dạng dây thần kinh. Bệnh phong thấp: Thuốc Leetrexate 2.5mg Methotrexate cũng được sử dụng để điều trị bệnh phong thấp. Bệnh tự miễn dịch: Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh tự miễn dịch khác như bệnh viêm gan dạng thấp. Thuốc Leetrexate 2.5mg hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và tế bào miễn dịch, giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, cách sử dụng và liều lượng cụ thể cần phải được quyết định bởi bác sĩ dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân. ĐT Tư vấn 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Ledrobon Zoledronic acid 4mg/100ml giá bao nhiêu mua ở đâu?

Ledrobon là thuốc gì? Thành phần: Zoledronic acid 4mg/100ml Thương hiệu: Ledrobon Nước sản xuất: Italy Thuốc Ledrobon (Zoledronic acid 4mg/100ml) chỉ định cho đối tượng nào? Thuốc Ledrobon (Zoledronic acid 4mg/100ml) được sử dụng để điều trị chứng tăng canxi huyết (lượng canxi trong máu cao) có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc một số loại ung thư. Nó cũng được sử dụng để điều trị bệnh ung thư được gọi là đa u tủy (khối u được hình thành bởi các tế bào của tủy xương) hoặc một số loại di căn xương (sự lây lan của ung thư đến xương). Thuốc Ledrobon (Zoledronic acid 4mg/100ml) cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget của xương ở nam giới và phụ nữ. Nó cũng được sử dụng ở nam giới bị loãng xương và ở phụ nữ bị loãng xương đã trải qua thời kỳ mãn kinh. Thuốc này được sử dụng để giảm nguy cơ bị gãy xương nhiều hơn ở những bệnh nhân bị gãy xương hông gần đây. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Lastet Cap 50 (Etoposide) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Lastet Cap 50 là gì? Thành phần: Etoposide 50mg Thương hiệu: Lastet 50 Hãng sản xuất: NULL và doanh nghiệp kê khai tại Việt Nam Công ty cổ phần DP & Thiết Bị Y Tế Hà Nội Quy cách: 2 vỉ x 10 viên Lastet 50 mg Capsule là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư tinh hoàn (cơ quan nam sản xuất tinh trùng và nội tiết tố nam, testosterone), buồng trứng (cơ quan sản xuất trứng và kích thích tố sinh dục ở nữ), phổi, máu và bạch huyết hệ thống (mạng lưới các mô và cơ quan). Nó có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc chống ung thư khác như một phần của hóa trị. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách thay đổi DNA của chúng Đặt hàng: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Laronib 100 Larotrectinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Laronib 100 Larotrectinib là một chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị các khối u rắn bằng phản ứng tổng hợp gen tyrosine kinase thụ thể thần kinh, di căn, nguy cơ phẫu thuật cao hoặc không có phương pháp điều trị thay thế.

Thuốc Lapanix (Lapatinib) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Lapanix là thuốc gì? Tên hoạt chất: Lapatinib 250 mg Công ty TNHH Dược phẩm Beacon Thuốc Lapanix dùng cho đối tượng bệnh nhân nào? Lapatinib một chất ức chế kinase, được chỉ định kết hợp với: Capecitabine để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển hoặc di căn có khối u biểu hiện quá mức HER2 và đã được điều trị trước đó bao gồm anthracycline, taxane và trastuzumab. Letrozole để điều trị cho phụ nữ mãn kinh bị ung thư vú di căn dương tính với thụ thể hoóc môn biểu hiện quá mức thụ thể HER2 mà chỉ định liệu pháp hormon. Lapatinib kết hợp với chất ức chế aromatase chưa được so sánh với chế độ hóa trị liệu chứa trastuzumab trong điều trị ung thư vú di căn. Tư vấn: 0906297798

0906297798

Thuốc L-Aspase L-Asparaginase giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc L-Aspase L-Asparaginase được chỉ định cho bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính (ALL). Asparaginase phân hủy asparagine trong cơ thể. Vì các tế bào ung thư không thể tạo ra nhiều măng tây, chúng sẽ chết. Khi asparaginase phân hủy asparagine, nó bị phân hủy thành 2 hóa chất, axit aspartic và amoniac. Các tác dụng phụ về thần kinh được thấy với asparaginase (như nhầm lẫn, buồn ngủ quá mức, kích động, mất phương hướng hoặc hôn mê) có liên quan đến mức độ tăng của các hóa chất này lưu thông trong cơ thể. Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

Thuốc L-ASAP (L-Asparaginase) giá bao nhiêu mua ở đâu?

L-ASAP là thuốc gì? Thành phần: L-Asparaginase 10000 IU Thương hiệu: L-ASAP Hãng sản xuất: Neova Biogene Thuốc L-ASAP được sử dụng cùng với các loại thuốc điều trị ung thư khác để điều trị một loại ung thư máu nhất định được gọi là bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL). Thuốc này được sử dụng cho những bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng với asparaginase có nguồn gốc từ E. coli. Thuốc L-ASAP thuộc nhóm thuốc chống ung thư. Nó cản trở sự phát triển của các tế bào ung thư, cuối cùng chúng sẽ bị tiêu diệt. Vì sự phát triển của các tế bào cơ thể bình thường cũng có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc này, các tác dụng khác cũng sẽ xảy ra. Một số trong số này có thể nghiêm trọng và phải được báo cáo cho bác sĩ của bạn. Trước khi bắt đầu điều trị bằng L-ASAP, bạn và bác sĩ nên nói về những lợi ích của thuốc này cũng như những rủi ro khi sử dụng thuốc. Thuốc này chỉ được sử dụng dưới sự giám sát ngay lập tức của bác sĩ. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Kyprolis Carfilzomib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Kyprolis Carfilzomib là một chất ức chế proteasome được sử dụng để điều trị bệnh nhân đa u tủy tái phát.Thuốc Kyprolis Carfilzomib được chỉ định cho bệnh nhân: Kyprolis, Darzalex® (daratumumab) và steroid dexamethasone được sử dụng để điều trị bệnh nhân u tủy tái phát hoặc chịu lửa đã nhận được một hoặc nhiều dòng điều trị trước đó. Kyprolis, Revlimid® (lenalidomide) và dexamethasone (KRd) được sử dụng để điều trị bệnh nhân u tủy tái phát hoặc chịu lửa đã nhận được một đến ba dòng điều trị trước đó. Kyprolis và dexamethasone (Kd) được sử dụng để điều trị bệnh nhân u tủy tái phát hoặc chịu lửa đã nhận được một đến ba dòng điều trị trước đó. Kyprolis được sử dụng như một tác nhân duy nhất (một mình) để điều trị bệnh nhân đa u tủy tái phát hoặc chịu lửa đã nhận được một hoặc nhiều dòng trị liệu.

Thuốc Kryxana Ribociclib 200mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Kryxana Ribociclib 200mg là một loại thuốc đích được sử dụng để điều trị ung thư vú, ribociclib được dùng cùng với liệu pháp hormone (nội tiết) . Thuốc Kryxana Ribociclib 200mg thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế CDK (kinase phụ thuộc cyclin). Nhóm thuốc này ngăn chặn hoạt động của kinase, một loại protein giúp tế bào phát triển và phân chia. Bằng cách đó, chúng ngăn chặn sự phát triển và lây lan của ung thư.

Thuốc Krazati adagrasib 200mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Krazati™ (adagrasib) là một chất ức chế RAS GTPase có tính chọn lọc cao, phân tử nhỏ, được chỉ định để điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn (NSCLC), những người đã nhận được ít nhất một liệu pháp toàn thân trước đó và bệnh nhân có đột biến gen KRASG12C.

Thuốc Kpec 500 (Capecitabine) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Kpec 500 (Capecitabine) là gì? Thành phần: Capecitabine 500mg Thương hiệu: Kpec 500 Hãng sản xuất: BRV Việt Nam Quy cách: hộp 60 viên nén Thuốc Kpec 500 (Capecitabine) chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Capecitabine được sử dụng một mình hoặc kết hợp với hóa trị liệu để điều trị ung thư ruột kết, ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng. Capecitabine đôi khi được sử dụng khi ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể (di căn). Capecitabine cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Thuốc Kpec 500 (Capecitabine) có thể gây ra những tác dụng phụ gì? Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng (phát ban, khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng) hoặc phản ứng da nghiêm trọng ( sốt, đau họng, bỏng mắt, đau d, phát ban da đỏ hoặc tím kèm theo phồng rộp và bóc). Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Koselugo Selumetinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Koselugo Selumetinib là một loại thuốc dùng để điều trị u sợi thần kinh plexiform, khối u lành tính (không phải ung thư) dọc theo dây thần kinh, khi chúng gây ra các triệu chứng và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật ở trẻ em từ 3 tuổi bị u sợi thần kinh loại 1 (NF1).

Thuốc Kimmtrak Tebentafusp-tebn giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Kimmtrak Tebentafusp-tebn là một loại thuốc được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc một loại ung thư mắt gọi là 'u ác tính màng bồ đào'. Nó được sử dụng khi khối u ác tính màng bồ đào không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

-8%

Thuốc Keytruda điều trị ung thư mua ở đâu giá bao nhiêu

Thuốc Keytruda Pembrolizumab được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi, ung thư thận, ung thư gan, ung thư da, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng. Thuốc Keytruda có cơ chế ức chế PD-1, thuốc nhóm thuốc liệu pháp hệ miễn dịch. Tư vấn: 0906297798 Đặt hàng: 0972945305

20.000.000đ 18.500.000đ
-10%

Thuốc Kepceta Capecitabine 500mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Kepceta là thuốc gì? Thành phần: Capecitabine 500mg Thương hiệu: Kepceta Hãng sản xuất: Heet Heatlh Care Quy cách: hộp 120 viên Thuốc Kepceta Capecitabine 500mg chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Capecitabine là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng trong điều trị ung thư trực tràng và ung thư vú. Nó chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có trình độ. Nó có thể gây tổn thương gan và thận nghiêm trọng nếu dùng với số lượng cao. Cần theo dõi chặt chẽ số lượng tế bào máu trong khi dùng thuốc này. Tư vấn 0906297798 Đặt hàng 0869966606

2.000.000đ 1.800.000đ

Thuốc Kemocarb Carboplatin giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Kemocarb Carboplatin được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư. Kemocarb Carboplatin là một loại thuốc hóa trị có chứa bạch kim. Nó được sử dụng để làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Carboplatin thuộc nhóm thuốc được gọi là hợp chất chứa bạch kim. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc Kemocarb Carboplatin được sử dụng ở người lớn kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư khác để điều trị ung thư buồng trứng. Liên hệ: 0869966606

Hotline 0869966606