Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc xtrant Estramustine 140 mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc xtrant Estramustine 140 mg được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư tuyến tiền liệt . Trong cơ thể, estramustine phân hủy thành estrogen (estrone, estradiol ) và một loại thuốc trị ung thư (estromustine). Thuốc này được cho là có tác dụng bằng cách tăng estrogen , gây cản trở ung thư tuyến tiền liệt và làm chậm / ngừng sự phát triển của các tế bào ung thư . Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

-100%

Thuốc Xylutide (Enzalutamide) giá bao nhiêu mua ở đâu?

Xylutide là thuốc gì? Thành phần: Enzalutamide 40mg Thương hiệu: Xylutide Hãng sản xuất: Cipla Ấn Độ Thuốc Xylutide (Enzalutamide) chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Enzalutamide được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc này thuộc nhóm thuốc được gọi là kháng nội tiết tố nam (kháng testosterone). Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của testosterone để làm chậm sự phát triển và lây lan của ung thư tuyến tiền liệt. Đặt hàng 0869966606

4.000.000đ

Thuốc Yervoy Ipilimumab giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Yervoy chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Yervoy (Ipilimumab) được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư khác nhau (như da, thận, gan, phổi, đại trực tràng). Ipilimumab thuộc nhóm thuốc được gọi là kháng thể đơn dòng. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của các tế bào ung thư. Tuy nhiên, nó có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng ở các bộ phận khác của cơ thể bạn.

0869966606

Thuốc Yulareb 150mg (Abemaciclib) giá bao nhiêu?

Thuốc Yulareb 150mg (Abemaciclib) được sản xuất bởi hãng dược phẩm Eli Lilly and Company. Eli Lilly and Company là một tập đoàn dược phẩm đa quốc gia của Mỹ, được thành lập vào năm 1876 và có trụ sở tại Indianapolis, Indiana, Hoa Kỳ. Eli Lilly and Company chuyên sản xuất và phát triển các sản phẩm dược phẩm trong nhiều lĩnh vực, bao gồm điều trị ung thư, bệnh tật thần kinh và đái tháo đường. Thuốc Yulareb 150mg (Abemaciclib) được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú . Thuốc Yulareb 150mg (Abemaciclib) hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Nó thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase.

Hotline 0869966606

Thuốc Z-Taxel 260 Paclitaxel giá bao nhiêu mua ở đâu?

Z-Taxel 260 là thuôc gì? Thành phần: Paclitaxel Thương hiệu: Z-Taxel 260 Hãng sản xuất: OncoZest Thuốc Z-Taxel 260 Paclitaxel chỉ định cho điều trị cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Z-Taxel 260 Paclitaxel được sử dụng để điều trị các loại ung thư. Nó là một loại thuốc hóa trị ung thư hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc Z-Taxel 260 Paclitaxel là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư khác nhau của hệ thống sinh sản nữ, phổi và vú. Nó nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn. Cần theo dõi chặt chẽ số lượng tế bào máu trong khi dùng thuốc này. Thuốc Z-Taxel 260 Paclitaxel nên được sử dụng như thế nào? Bệnh nhân đọc kic hướng dẫn trên tờ rơi. Thuốc Z-Taxel 260 được chuyên gia chăm sóc sức khỏe tiêm vào tĩnh mạch. Bệnh nhân dùng thuốc theo lịch trình theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều dùng dựa trên tình trạng sức khỏe, trọng lượng của bạn và phản ứng với điều trị. Tu vấn: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Zarzio Filgrastim giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zarzio là thuốc gì? Hoạt chất: Filgrastim Tên thương mại: Zarzio Zarzio là một giải pháp để tiêm hoặc truyền (nhỏ giọt vào tĩnh mạch) trong một ống tiêm đã được nạp sẵn. Nó chứa hoạt chất filgrastim (30 hoặc 48 triệu đơn vị). Thuốc Zarzio chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Giảm thời gian giảm bạch cầu trung tính và tần suất sốt giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị độc tế bào được thiết lập cho bệnh ác tính (ngoại trừ bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính và hội chứng loạn sản tủy) và giảm thời gian giảm bạch cầu ở bệnh nhân đang điều trị liệu pháp tăng sinh tủy sau đó là tủy xương cấy ghép được coi là tăng nguy cơ giảm bạch cầu nặng kéo dài. Tính an toàn và hiệu quả của filgrastim tương tự nhau ở người lớn và trẻ em được hóa trị liệu gây độc tế bào.

0869966606

Thuốc Zavedos Idarubicin giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zavedos là thuốc gì? Hãng sản xuất: Pfizer Ltd Hoạt chất: Idarubicin (5mg) Bảo quản ở nhiệt độ phòng (10-30 ° C) Thuốc Zavedos chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Zavedos 5mg được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (một loại ung thư bạch cầu) kết hợp với các loại thuốc khác và ung thư vú giai đoạn trước sau khi thất bại với các thuốc khác. Thuốc Idarubicin được sử dụng để điều trị một loại ung thư nhất định (bệnh bạch cầu). Nó thuộc về một nhóm thuốc được gọi là anthracyclines và hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. - Hà Nội: 45c, ngõ 143/34 Nguyễn Chính, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội - HCM: 33/24 Nguyễn Sỹ Sách, phường 15, quận Tân Bình Tư vấn: 0971054700/Đặt hàng: 0869966606

0869966606

Thuốc Zavicefta giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zavicefta là thuốc gì? Thành phần: Thuốc Zavicefta bao gồm hai thành phần chính là Avibactam và Ceftazidime. Thương hiệu: Zavicefta Hãng sản xuất: Pfizer Quy cách: 10 Vial Avibactam là một chất ức chế beta-lactamase, làm giảm khả năng vi khuẩn tạo ra enzym beta-lactamase để phá hủy các kháng sinh nhóm beta-lactam. Ceftazidime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ ba, có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Cả hai thành phần này có tác dụng hợp thành một thuốc kháng sinh tiên tiến, chống lại các loại vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và nhiễm khuẩn da và mô mềm. Thuốc Zavicefta là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kháng cefotaxime và các loại beta-lactamase. Nó bao gồm hai hoạt chất chính là ceftazidime và avibactam. Ceftazidime là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba, có tác dụng chống lại vi khuẩn gram âm. Avibactam là một chất ức chế beta-lactamase, có khả năng ngăn chặn các enzyme này phá hủy kháng sinh. Zavicefta được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng như viêm phổi cộng đồng, viêm màng túi tiết niệu, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng hô hấp, và nhiễm trùng trong bệnh viện. Như với tất cả các loại thuốc, việc sử dụng Thuốc Zavicefta cần tuân theo chỉ định của bác sĩ và cần phải đánh giá tỉ mỉ lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này, do đó bệnh nhân cần thường xuyên theo dõi và báo cáo cho bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra.

Hotline 0869966606

Thuốc Zejula 100mg Niraparib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Zejula 100mg Niraparib được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng, ung thư ống dẫn trứng hoặc một loại ung thư vùng bụng (ung thư phúc mạc nguyên phát. Nó hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.

Hotline 0869966606

Thuốc Zelboraf Vemurafenib 240mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Zelboraf Vemurafenib 240mg là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị một loại ung thư da được gọi là u ác tính đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc không thể loại bỏ bằng phẫu thuật và có một loại gen "BRAF" bất thường nhất định. Thuốc Zelboraf Vemurafenib 240mg không được sử dụng để điều trị u ác tính có gen BRAF bình thường. Thuốc Zelboraf Vemurafenib 240mg được sử dụng để điều trị một loại ung thư tế bào máu được gọi là bệnh Erdheim – Chester (ECD), có thể ảnh hưởng đến các mô và cơ quan của cơ thể và có một loại gen “BRAF” bất thường nhất định. Người ta không biết liệu Thuốc Zelboraf Vemurafenib 240mg có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi hay không.

Thuốc Zetabin Capecitabine giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Zetabin Capecitabine được sử dụng để điều trị ung thư vú , ruột kết hoặc trực tràng . Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư . Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

Thuốc Zicarb 200mg Dacarbazine Injection IP giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Zicarb 200mg Dacarbazine Injection IP là một dạng thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư. Dacarbazine là một loại chất chống ung thư, thuộc nhóm các tác nhân alkylating, có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của các tế bào ung thư. Zicarb 200mg Dacarbazine Injection IP được sử dụng chủ yếu trong việc điều trị một số loại ung thư nhất định, bao gồm: Ung thư bạch cầu (leukemia): Dacarbazine có thể được sử dụng để điều trị các loại ung thư bạch cầu, chẳng hạn như bạch cầu tủy hoại tử (myeloid leukemia) hay bạch cầu lympho (lymphocytic leukemia). Ung thư tế bào thận (renal cell carcinoma): Dacarbazine có thể được sử dụng như một phần của liệu pháp hóa trị kết hợp để điều trị ung thư tế bào thận giai đoạn tiến triển. Ung thư mô mềm (soft tissue sarcoma): Dacarbazine có thể được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư mô mềm nhất định. Ung thư biểu mô da (cutaneous T-cell lymphoma): Dacarbazine có thể được sử dụng trong việc điều trị ung thư biểu mô da, một loại ung thư phát triển từ tế bào T-trung gian. ĐT Tư vấn: 0985671128

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Zildox 100 Oxaliplatin giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc tiêm Zildox 100 Oxaliplatin được dùng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ: fluorouracil, leucovorin) để điều trị ung thư ruột kết hoặc trực tràng giai đoạn muộn. Thuốc Zildox 100 Oxaliplatin cũng được sử dụng để điều trị ung thư ruột kết nặng ở những bệnh nhân đã phẫu thuật. Tư vấn: 0906297798

Hotline 0869966606
-4%

Thuốc Zogenex Axit zoledronic giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zogenex là thuốc gì? Thành phần: Axit zoledronic Thương hiệu: Zogenex Hãng sản xuất: Pharmidea (Fab. Olaine) – LATVIA Thuốc Zogenex Axit zoledronic chỉ định cho đối tượng nào? Axit zoledronic, một bisphosphonate, được kê đơn để điều trị một số vấn đề khác nhau ảnh hưởng đến xương. Nó được kê đơn như một phương pháp điều trị loãng xương, và nó cũng được sử dụng để ngăn ngừa tổn thương xương ở những người mắc bệnh Paget về xương. Nó cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị cho những người mắc một số bệnh ung thư để giảm tổn thương xương và nồng độ canxi trong máu. Loãng xương là một bệnh về xương khiến xương trở nên giòn và dễ gãy, khiến chúng dễ bị gãy và gãy. Trong suốt cuộc đời của chúng ta, mô xương cũ liên tục bị phá vỡ và được thay thế bằng xương mới. Khi chúng ta già đi, xương của chúng ta bắt đầu giảm mật độ vì xương cũ mất đi nhanh hơn so với xương mới có thể thay thế nó. Axit zoledronic làm chậm tốc độ mất xương cũ và điều này dẫn đến sự gia tăng tổng thể mật độ xương. Trong bệnh Paget về xương, axit zoledronic hoạt động trên xương để làm cho chúng chắc khỏe hơn và giúp ngăn ngừa sự dày lên của xương. Điều này giúp giảm bớt các triệu chứng như đau, tổn thương xương và gãy xương. Trong một số bệnh ung thư, có thể có sự phân hủy xương quá mức. Khi điều này xảy ra, canxi bị mất từ ​​xương và thấm vào máu, dẫn đến nồng độ canxi trong máu cao hơn bình thường. Đây được gọi là chứng tăng canxi huyết. Axit zoledronic liên kết với xương và làm giảm tốc độ phân hủy xương. Điều này giúp xương chắc khỏe và ngăn ngừa sự mất canxi. Điều này sẽ làm giảm lượng canxi cao trong máu. Liên hệ đặt hàng: 0869966606

3.950.000đ 3.800.000đ

Thuốc Zoladex 3.6mg mua ở đâu giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zoladex là thuốc gì ? Thuốc Zoladex là thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Tên hoạt chất: Goserelin Thuốc Zoladex 3.6mg là thuốc được bào chế dưới dạng tiêm dưới da, dạng bào chế cấy phóng thích chậm với thành phần dược chất là Goserelin cùng với một số thành phần tá dược khác. Thuốc Zoladex 3.6mg được chỉ định điều trị ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc ung thư tuyến tiền liệt qua cơ chế hormon. Thuốc Zoladex kiểm soát lạc nội mạc tử cung, làm giảm triệu chứng đau, giảm kích thước nội mạc tử cung lạc chỗ. Ngoài ra Zoladex giúp giảm độ dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung. Thuốc Zoladex 3.6mg kết hợp bổ sung sắt để điều trị u xơ tử cung. Thuốc Zoladex giúp ức chế tuyến yên dẫn đến kích thích rụng trứng giúp hỗ trợ sinh sản Hãng sản xuất: AstraZeneca Hotline: 08.699.666.06

0869966606

Thuốc Zometa Zoledronic acid giá bao nhiêu mua ở đâu?

Zometa là thuốc gì? Tên chung: Axit zoledronic Tên thương hiệu: Zometa Hãng sản xuất: Novartis Thuốc Zometa chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Zometa (axit zoledronic - đôi khi được gọi là zoledronate) là một loại thuốc bisphosphonate có tác dụng thay đổi sự hình thành và phân hủy xương trong cơ thể. Điều này có thể làm chậm quá trình mất xương và có thể giúp ngăn ngừa gãy xương. Thuốc Zometa được sử dụng để điều trị nồng độ canxi trong máu cao do ung thư (còn gọi là tăng canxi máu của bệnh ác tính). Thuốc này cũng điều trị đa u tủy (một loại ung thư tủy xương) hoặc ung thư xương di căn từ nơi khác trong cơ thể. Nhãn hiệu Reclast của axit zoledronic được sử dụng ở nam giới và phụ nữ để điều trị hoặc ngăn ngừa chứng loãng xương do mãn kinh hoặc do dùng steroid. Reclast cũng được sử dụng để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương và điều trị bệnh Paget về xương ở nam giới và phụ nữ. Bạn không nên sử dụng Reclast và Zometa cùng lúc.

0869966606