Lượt xem: 5748

Thuốc Vivoclear mua ở đâu giá bao nhiêu

Mã sản phẩm : 1481788207

Thuốc Vivoclear có hoạt chất là Sofosbuvir là một thuốc được phối hợp với các thuốc các trong điều trị viêm gan C mạn tính. Chúng tôi chỉ xin phép giới thiệu về thông tin thuốc đến quý độc giả. Lưu ý: Bài viết chỉ nhằm mục đích giới thiệu các thông tin về thuốc để cán bộ y tế và bệnh nhân tham khảo. Chúng tôi không có chức năng bán thuốc.

SĐT Tư Vấn: 0906297798
Số lượng:

    Lưu ý: Bài viết chỉ nhằm mục đích giới thiệu các thông tin về thuốc để cán bộ y tế và bệnh nhân tham khảo. Chúng tôi không có chức năng bán thuốc.
    VIVOCLEAR (sofosbuvir 400 mg)

         1. Hoạt chất của Vivoclear

    • Hoạt chất:Sofosbuvir 400 mg
    • 2. Cơ chế của Vivoclear
      Vivoclear có chứa hoạt chất Sofosbuvir có tác dụng ức chế NS5B polymerase của virus viêm gan C (HCV).

       3. Quy cách đóng gói thuốc Vivoclear

      Đóng gói: Hộp 01 lọ x 28 viên nén bao phim

      4. Tác dụng dược lý của Vivorclear

      Sofosbuvir có tác dụng ức chế enzym polymerase NS5B RNA phụ thuộc của HCV, là thành phần quan trong để virut nhân lên. Sofosbuvir là một nucleotid được biến đổi trong tế bào tạo thành chất giống GS-461203, chất này có thể gắn vào RNA của HCV bởi NS5B polymerase và có tác dụng kết thúc chuỗi.  
      5. Dược động học của Vivoclear
      Dược động học của thuốc Vivoclear và GS-331007 được nghiên cứu trên những người  khỏe mạnh và những người  bị viêm gan C mạn tính. Sau khi uống, sofosbuvir được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh sau 0,5-2 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh của GS-331007 đạt được từ 2 tới 4 giờ sau khi uống. Dựa trên phân tích dược động học của các nhóm người bị nhiễm 1 – 6 typgen di truyền (genotype) virus viêm gan C đang được dùng kết hợp ribavirin (có hoặc không kèm theo pegylated interferon), trị số diện tích dưới đường cong (AUC0-24)trung bình ở trạng thái ổn định của sofosbuvir (N=838)là 969 ng.hr/mL và của GS-331007 (N=1695) là6790ng.hr/mL. Ở những người  khỏe mạnh khi uống riêng sofosbuvir (N = 272) AUC0-24 cao hơn 60% ; và  GS-331007 AUC0-24  thấp hơn  39% , so với những người  bị viêm gan virus C. AUC của sofosbuvir và  GS-331007 gần như tỷ lệ thuận trong khoảng liều từ  200 mg tới 1200 mg.
      Ảnh hưởng của thức ăn: Uống liều đơn sofosbuvir khi đói hoặc trong bữa ăn có nhiều chất béo không ảnh hưởng đến nồng độ tối đa (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC). Sự hấp thu của GS-331007 cũng không bị thay đổi khi có mặt của thức ăn có nhiều chất béo. Do đó, sofosbuvir có thể uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
      Phân bố:
      Xấp xỉ 61-65% sofosbuvir gắn với proteinhuyết tương người và độc lập với nồng độ thuốc trong khoảng 1 µg/mL tới 20 µg/mL. GS-331007 được gắn rất ít với proteinhuyết tương người ở những người  khỏe mạnh, sau khi uống liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, tỷ lệ giữa máu và huyết tương của hoạt chất phóng xạ 14 Cxấp xỉ 0,7.
      Chuyển hóa:
      Sofosbuvir được chuyển hóa mạnh tại gan tạo thành chất giống nucleosid triphosphat GS-461203có hoạt tính dược lý.Sự chuyển hóa có thể liên quan đến sự thủy phân nhóm hydroxyl được xúc tác bởi cathepsin A (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES 1) và sau đó là de-phophoryl hóa tạo thành chất chuyển hóa nucleoside GS-331007, chất này không thể tái phosphoryl hóa và không có tác dụng chống virus viêm gan C, in vitro
      Sofosbuvir và GS-331007 không cảm ứng hoặc ức chế các enzym:  UGT1A1 hoặc CYP3A4, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, và CYP2D6.
      Thải trừ:
      Sau khi uống liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, khoảng 80%, 14% và 2,5% của liều được phát hiện trong nước tiểu, phân và trong khí thải,theo lần lượt. Chất chính được phát hiện trong nước tiểu là GS-331007 (78%) và 3,5% là sofosbuvir. Điều này chứng tỏ thận là đường bài xuấtchính của GS-331007. Nửa đời thải trừ cuối cùng của sofosbuvir và GS-331007 theo lần lượt là 0,4 và 27 giờ.
      Nhóm đối tượng đặc biệt:
      Giống nòi, giới tính, tuổi: Đặc tính dược động học của sofosbuvir và GS-331007 không bị ảnh hưởng theo giống nòi, giới tính, tuổi (trong khoảng 19 -75 tuổi)
      Trẻ em: Đặc tính dược động học của sofosbuvir và GS-331007 ở trẻ em chưa được nghiên cứu
      Người suy thận:
      Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu trên những người HCV âm tính và những người suy thận mức độ từ nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 50 tới< 80 mL/phút/1,73m2), vừa phải  (độ thanh thải creatinin 30 và<50 mL/phút/1,73m2), tớinặng (độ thanh thải creatinin <30 mL/phút/1,73m2) và những người suy thận giai đoạn cuối (ESRD) cần  thẩm tách máu. Sau khi uống liều đơn 400 mg  sofosbuvir, người có chức  năng thận bình thường diện tích dưới đường cong (AUC) củasofosbuvir cao hơn  61%, 107% và 171%  theo lần lượt, so với những người suy thận nhẹ, vừa phải, và nặng. Diện tích dưới đường cong (AUC) của GS-331007 cao hơn   55%, 88% và 451% theo lần lượt, so với những người suy thận nhẹ, vừa phải, và nặng. Những người bị suy thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu (ESRD), diện tích dưới đường cong của sofosbuvir và GS-331007 cao hơn theo lần lượt 28% và 1280%  khi uống trước thẩm tách 1 giờ và cao hơn 60% và  2070%, khi uống sau thẩm tách 1 giờ. Thẩm tách 4 giờ loại xấp xỉ 18% liều dùng. Không cần điều chỉnh liều cho người suy thận nhẹ, vừa phải. Độ an toàn và hiệu lực của sofosbuvir chưa được xác định ở người suy thận nặnghoặc cần thẩm tách máu, do đó không khuyến cáo liều dùng cho đối tượng này.
      Người bị suy gan:
      Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu trên những người nhiễm HCV bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng (Child-Pugh Class B và C) sau 7 ngày với liều 400 mg sofosbuvir,
      diện tích dưới đường cong của sofosbuvir ở người có chức năng gan bình thường cao hơn theo lần lượt là 126% và 143%;  GS-331007 cao hơn theo lần lượt là 18% và  9% so với người  bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng. Phân tích dược động học trên những người nhiễm HCV bị xơ gan cho thấy ảnh hưởng không có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ sofosbuvir và GS-331007, không cần điều chỉnh liều cho người bị suy gan mức độ từ vừa phải tới nặng.
       

      6. Thuốc Vivoclear dùng cho những bệnh nhân nào

      Vivoclear là một thuốc được sử dụng kết hợp với các thuốc khác trong phác đồ điều trị viêm gan C mạn tính
      Hiệu quả của sofosbuvir được chứng minh trên các bệnh nhân nhiễm HCV các typ gen  1, 2, 3 hoặc 4 kể cả bệnh nhân ung thư gan đang đợi ghép gan và bệnh nhân bị nhiễm HCV kèm theo HIV-1
      Lưu ý khi điều trị bằng Vivoclear:

      Không điều trị đơn độc sofosbuvir cho những bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính (CHC)

      Phác đồ và thời gian điều trị phụ thuộc vào typ gen của virus và bệnh nhân

      Đáp ứng của bệnh khác nhau tùy theo nền ký chủ và yếu tố của virus
       
      7. Thuốc Vivoclear không được dùng cho những trường hợp nào
      Chống chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với sofosbuvir hay bất cứ thành phần nào của thuốc
      Khi dùng phối hợp với ribavirin hoặc peginterferon alfa/ribavirin, thì áp dụng các chống chỉ định của các thành phần phối hợp:
      • Phụ nữ có thai, chuẩn bị có thai, người chồng của phụ nữ có thai vì nguy cơ gây biến dạng hoặc chết của bào thai
      • Các bà mẹ đang cho con bú
      • Thiếu máu cơ tim, bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được kiểm soát hoặc chưa ổn định trong vòng 6 tháng trở lại.
      • Tình trạng lâm sàng nặng, gồm cả các người bệnh nhân bị suy thận mạn hoặc có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút hoặc những người bệnh đang lọc máu
      • Suy gan nặng, xơ gan mất bù
      • Thiếu máu, bệnh về hemoglobin (bệnh hồng cầu liềm, bệnh thiếu máu Địa trung hải)
      • Có tiền sử tâm thần hoặc rối loạn tâm thần nặng, nhất là trầm cảm nặng, có tư tưởng tự sát hoặc toan tính tự sát.
      • Viêm gan tự miễn hoặc hoặc tiền sử mắc bệnh tự miễn.
      • Interferon alfa chống chỉ định cho người quá mẫn với rượu benzylic, với protein của chuột, của trứng hoặc neomycin.
       

      8. Liều dùng của Vivoclear

      Không dùng đơn độc Vivoclear
      Liều khuyến cáo của sofosbuvir là 1 viên 400 mg / 1 lần mỗi ngày, uống trước hoặc sau ăn. Dùng kết hợp với ribavirin hoặc kết hợp pegylated interferon và ribavirin trong điều trị viêm gan virus C mạn tính.
      Liệu trình điều trị của sofosbuvir dạng kết hợp theo bảng sau:
      Liều dùng và thời gian điều trị của sofosbuvir dạng kết hợp trong điều trị HCV và nhiễm HCV kèm theo HIV-1:
      Nhóm bệnh nhân Điều trị Thời gian
      Bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính typ gen 1 hoặc 4 Sofosbuvir + pegylated interferona + ribavirinb 12 tuần
      Bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính typ gen 2 Sofosbuvir + ribavirinb 12 tuần
      Bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính typ gen 3 Sofosbuvir + ribavirinb 24 tuần*
      a. Xem trong thông tin về liều lượng của peginterferon alfa cho Bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính typ gen 1 hoặc 4
      b.Liều của ribavirin dựa trên trọng lượng (<75 kg =1000 mg và 75 kg = 1200 mg). Liều hàng ngày của ribavirin được chia làm 2 lần uống trong bữa ăn. Bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút) càng giảm liều ribavirin (xem thêm thông tin về liều của ribavirin)
      * Sofosbuvir trong kết hợp với ribavirin điều trị trong 24 tuần được đề nghị áp dụng cho bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính typ gen 1, những người không thể dùng hoặc không đáp ứng với peginterferon alfa. Việc điều trị cần được chỉ định và giám sát bởi bác sỹ để tránh rủi ro cho bệnh nhân.
      Những bệnh nhân bị ung thư tế bào gan đợi ghép gan:
      Sofosbuvir kếthợp với ribavirin trong 48 tuần hoặc cho tới khi ghép gan để ngăn ngừa nhiễm HCV sau khi ghép gan.
      Điều chỉnh liều:
      Việc giảm liều củasofosbuvir không được khuyến cáo.
      Typ gen 1 và 4:
      Nếu một bệnh nhân bị phản ứng có hại nghiêm trọng có liên quan đến peginterferon alfa và/ hoặc ribavirin, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc (xem thêm trong thông tin về liều của peginterferon alfa và ribavirin)
      Typ gen 2 và 3:
      Nếu một bệnh nhân bị phản ứng có hại nghiêm trọng có liên quan đến ribavirin, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc, cho đến khi phản ứng có hại giảm bớt.
      Hướng dẫn điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng thuốc theo bảng sau dựa trên nồng độ hemoglobin và tình trạng bệnh tim của bệnh nhân:
      Điều chỉnh liềucủa ribavirin trong kết hợp với sofosbuvir
      Kết quả xét nghiệm Giảm liều ribavirin xuống 600 mg/ngàya nếu Ngừng ribavirinb nếu
      Hemoglobin ở bệnh nhân không bị bệnh tim <10 g/dL <8,5 g/dL
      Hemoglobin ở bệnh nhân tiền sử bị bệnh tim ổn định giảm hemoglobin ≥ 2 g/dL trong bất kỳ 4 tuần điều trị giảm hemoglobin<12 g/dL trong 4 tuần đã giảm liều
      a Liều hàng ngày của ribavirin được chia làm 2 lần uống trong bữa ăn
      b Một khi ribavirin đã được ngừng do kết quả xét nghiệm bất thường hoặc do các biểu hiện lâm sàng, cố gắng khởi đầu điều trị với liều 600 mg/ ngày  và tăng dần liều lên 800 mg / ngày. Tuy nhiên, không được tăng đến liều chuẩn của ribavirin (1000 mg tới 1200 mg / ngày).
      Ngừng dùng thuốc:
      Nếu những thành phần khác trong kết hợp với sofosbuvir phải ngừng sử dụng thì sofosbuvir cũng phải ngừng.
      Những người suy thận nặng và bệnh thận giai đoạn cuối:
      Không dùng cho những người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 mL/phút/1,73m2) và bệnh thận giai đoạn cuối.
       
      TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Nhà sản xuất
       
      HẠN DÙNG: 24 tháng tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn cho phép
       
      BẢO QUẢN:Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.

      9. Mua thuốc Sofovir ở đâu?

      Tư vấn thông tin thuốc: 0906297798

      10. Thuốc Sofovir giá bao nhiêu?