Thuốc Acriptega là thuốc gì? Tác dụng của Thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega là thuốc kháng vi rút HIV do công ty Mylan sản xuất và đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép chính thức vào tháng 11/2019.
Thuốc Acriptega là thuốc 3 in 1 mới nhất trong điều trị HIV, được sử dụng trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus kháng nhằm chống lại và kìm hãm virus HIV-1 ở người trưởng thành.
Thuốc Acriptega làm giảm lượng virus HIV nhanh hơn và có ít tác dụng phụ hơn so với các loại thuốc khác. Khoảng 2/3 số người mới điều trị với phác đồ có DTG ức chế vi rút sau 1 tháng.
Viên thuốc Acriptega nhỏ hơn các loại thuốc khác nên dễ uống hơn– vì hàm lượng DTG chỉ 50 mg. Nhưng nó lại có tác dụng mạnh hơn các loại thuốc khác- DTG rất khó bị kháng thuốc.
Công dụng của Thuốc Acriptega
Viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg là viên kết hợp liều cố định của lamivudine, tenofovir disoproxil fumarate và dolutegravir được chỉ định cho điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg) có khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml dựa trên phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian hơn 3 tháng. Bệnh nhân phải không bị thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Thành phần của Thuốc Acriptega
Một viên Acriptega chứa ba thành phần phối hợp:
Tenofovir disoproxil fumarate (tương đương với 245 mg tenofovir disoproxil) 300 mg
Lamivudine (3TC) 300mg
Và dolutegravir (DTG) 50mg.
Ba thành phần này còn gọi tắt là TLD.
Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, povidone, tinh bột natri glycolate, lactose monohydrate (136.0 mg), croscarmellose natri, magnesi stearate, Opadry II White 85F18422.
Đối tượng sử dụng Thuốc Acriptega
Theo Hướng dẫn điều trị và dự phòng HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2019, phác đồ TLD là lựa chọn tốt nhất hiện nay vì hiệu quả ức chế virus nhanh và mạnh, ít tác dụng phụ và khó bị kháng thuốc cho:
Bệnh nhân bắt đầu điều trị thuốc kháng vi rút HIV
Bệnh nhân ổn định đang dùng các phác đồ không tối ưu khác
Người cần điều trị sau phơi nhiễm HIV
Liều dùng của Thuốc Acriptega
Việc điều trị nên do một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV-1.
Liều lượng của Thuốc Acriptega
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg)
Khuyến cáo liều của viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg ở người lớn và thanh thiếu niên là một viên nén một lần mỗi ngày.
Cách dùng của Thuốc Acriptega
Nuốt toàn bộ viên nén với nước.
Uống Thuốc Acriptega mỗi ngày một lần, khi no hoặc khi đói đều được.
Canxi và sắt có thể làm giảm hấp phụ DTG (canxi và sắt thường có trong các thuốc chứa vitamin và các thực phẩm chức năng). Có thể tránh giảm hấp thu DTG khi dùng đồng thời các thuốc này bằng cách uống tất cả các thuốc khi ăn, hoặc uống TLDít nhất 6 giờ sau khi sử dụng các thuốc có Canxi hoặc sắt.
Thuốc Acriptega không làm thay đổi nồng độ các thuốc tránh thai có nguồn gốc hormon hoặc methadone nên có thể sử dụng đồng thời mà không cần tăng liều. Nếu bạn đang uống methadone liều cao từ trước đó do sử dụng EFV, nên thông báo với bác sỹ methadone để giảm liều.
Chống chỉ định của Thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega bị chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với tenofovir, lamivudine, dolutegravir hoặc bất kỳ tá dược nào trong công thức.
Chống chỉ định sử dụng kết hợp với dofetilide
Thuốc Acriptega có tốt không?
Tổ chức y tế thế giới mới đây đã ra khuyến nghị nên điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kết hợp 3 hoạt chất vượt trội là: Tenofovir-Lamivudine-Dolutegravir (LTD).
Các đặc điểm nổi bật của thuốc LTD là:
- Mang lại hiệu quả cao
- Ít kháng thuốc
- Và it tác dụng phụ
- Kích thước viên thuốc nhỏ, dễ uống hơn.
Theo thống kê gần đây có khoảng 2/3 số người mới điều trị với phác đồ LTD ức chế virus sau 1 tháng.
Thuốc được sản xuất bởi hãng dược phẩm danh tiếng Ấn Độ là Mylan Pharma nên chất lượng được đảm bảo.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega không nên được sử dụng đồng thời với các thuốc khác chứa bất kỳ thành phần cùng hoạt tính nào như dolutegravir, lamivudine hoặc tenofovir disoproxil fumarate, các chất tương tự cytidine như emtricitabine và adefovir dipivoxil.
Truyền nhiễm HIV
Việc điều trị với viên nén Acriptega không cho thấy loại trừ được nguy cơ truyền nhiễm HIV qua đường tình dục hoặc đường máu, mặc dù nguy cơ có thể giảm. Người dùng nên tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa lây truyền HIV.
Bệnh gan
Nghiên cứu cho thấy tính an toàn và dược động học của Thuốc Acriptega đã không được điều tra ở bệnh nhân bị bệnh gan nặng. Vì thế thuốc Acriptega chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ và theo dõi an toàn chặt chẽ.
Bệnh nhân HIV và đồng nhiễm viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV)
Những bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị với phác đồ kết hợp kháng retrovirus có nguy cơ tăng các tác dụng bất lợi nghiêm trọng lên gan hoặc có thể gây tử vong.
Mối quan tâm đặc biệt về đề kháng nhóm integrase
Việc quyết định sử dụng dolutegravir với Thuốc Acriptega sự xuất hiện của đề kháng nhóm integrase nên xem xét đến hoạt tính của dolutegravir bị giảm đáng kể đối với các chủng virus chứa Q148 + ≥ 2 các đột biến thứ cấp G140A/C/S, E138A/K/T, L74I. Ở mức độ mà dolutegravir cung cấp thêm hiệu quả trong sự hiện diện của sự đề kháng nhóm integrase là không chắc chắn.
Các phản ứng quá mẫn với Thuốc Acriptega
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo với, đặc trưng bởi phát ban, triệu chứng thể trạng, và đôi khi, rối loạn chức năng cơ quan, bao gồm phản ứng gan nặng.
Cần ngừng ngay Thuốc Acriptega và các thuốc nghi ngờ khác nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng quá mẫn (bao gồm, nhưng không giới hạn, phát ban nặng hoặc phát ban cùng với các enzym gan tăng, sốt, khó chịu, mệt mỏi, đau cơ hoặc khớp, phồng rộp, miệng tổn thương, viêm kết mạc, phù mặt, tăng bạch cầu ái toan, phù mạch).
Ngoài ra, người dùng cần theo dõi tình trạng lâm sàng bao gồm aminotransferases và bilirubin trong gan. Trì hoãn trong ngừng điều trị với dolutegravir hoặc các hoạt chất có thể nghi ngờ khác sau khi khởi phát quá mẫn có thể dẫn đến phản ứng dị ứng nguy hiểm đến tính mạng.
Chức năng thận
Tenofovir được đào thải chủ yếu bằng thận thông qua sự kết hợp giữa lọc cầu thận và hoạt động bài tiết ở ống thận. Do đó, độ thanh thải bị giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Những ảnh hưởng lên xương
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, giảm mật độ khoáng xương của xương cột sống và thay đổi các chỉ số sinh học xương so với ban đầu đã được quan sát ở cả hai nhóm điều trị, nhưng nhóm điều trị tenofovir disoproxil fumarate lớn hơn đáng kể so với nhóm được điều trị bằng stavudin (mỗi nhóm kết hợp với lamivudine và efavirenz) vào tuần thứ 144. Giảm mật độ khoáng xương của xương hông lớn hơn đáng kể trong nhóm này đến 96 tuần. Tuy nhiên, không có tăng nguy cơ gãy xương hoặc bằng chứng cho các bất thường xương có liên quan đến lâm sàng trong 144 tuần
Nhiễm toan lactic
Dấu hiệu nhiễm toan lactic là một biến chứng hiếm nhưng rất nguy hiểm đến tính mạng liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế enzym sao chép ngược nucleoside (NRTI). Các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy nguy cơ xảy ra nhiễm toan lactic, được xem là tác dụng mang tính giả định của các chất tương tự nucleoside, rất thấp đối với tenofovir disoproxil fumarate và lamivudine. Tuy vậy, rủi ro này không thể bị loại trừ. Cần ngưng tất cả các NRTI
Rối loạn phân bố mỡ và chuyển hóa
Tại phác đồ điều trị ARV phối hợp có liên quan với việc phân bố lại mỡ cơ thể (rối loạn phân bố mỡ) ở những bệnh nhân nhiễm HIV. Trong khi đối với một số thuốc kháng retrovirus khác có bằng chứng đáng kể cho phản ứng bất lợi này, bằng chứng cho thấy tenofovir và lamivudine là các tác nhân yếu; thực tế, chuyển từ một chất tương tự thymidine (ví dụ như stavudine) sang tenofovir đã được chứng minh là làm tăng chất béo chân tay ở những bệnh nhân bị teo mỡ. Những nguy cơ cao về rối loạn phân bố mỡ có liên quan ví dụ như với tuổi già của bệnh nhân, kéo dài thời gian điều trị kháng retrovirus và các rối loạn chuyển hóa liên quan. Xét nghiệm lâm sàng bao gồm đánh giá các dấu hiệu phân bố lại chất béo. Do vậy, cần xem xét việc đo nồng độ lipid huyết thanh và mức glucose trong máu cũng như việc quản lý thích hợp các rối loạn lipid.
Hội chứng phục hồi miễn dịch
Với những bệnh nhân HIV bị suy giảm miễn dịch trầm trọng ở thời điểm bắt đầu điều trị thuốc ARV kết hợp (CART), phản ứng viêm với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội tồn tại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Theo nhiều khảo sát, các phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần đầu hoặc vài tháng bắt đầu CART. Một số dấu hiệu có liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng do mycobacterial toàn thân và/hoặc tại chỗ, và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii gây ra. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cần được đánh giá và điều trị khi cần thiết.
Rối loạn chức năng ty thể
Các chất tương tự nucleoside và nucleotide đã được chứng minh, trong in vitro và in vivo, gây ra một mức độ khác nhau của sự suy giảm ty thể. Hiện đã có báo cáo về rối loạn chức năng ty lạp thể ở trẻ sơ sinh âm tính HIV phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau sinh với các chất tương tự nucleoside. Các tác dụng bất lợi chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactate huyết, tăng mỡ máu). Những sự kiện này thường mang tính tạm thời. Những rối loạn thần kinh muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường). Các rối loạn thần kinh là thoáng qua hoặc vĩnh viễn hiện nay không rõ. Bất cứ trẻ em nào bị phơi nhiễm trong tử cung với các chất tương tự như nucleoside và nucleotide, ngay cả trẻ có HIV âm tính, cần được theo dõi lâm sàng và xét nghiệm và cần được điều tra đầy đủ về rối loạn chức năng ty lạp thể có thể xảy ra trong trường hợp có các dấu hiệu hoặc triệu chứng có liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến các khuyến cáo hiện nay của quốc gia về sử dụng liệu pháp kháng retrovirus ở phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây lan HIV theo chiều dọc.
Viêm tụy
Điều trị với thuốc Acriptega cần được ngưng ngay nếu có dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc các bất thường trong phòng thí nghiệm gợi ý viêm tụy xảy ra.
Nhiễm trùng cơ hội
Bệnh nhân được điều trị kháng retrovirus có thể tiếp tục phát triển các nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV. Do vậy người bệnh nên được theo dõi chặt chẽ bởi các bác sĩ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.
Tương tác Thuốc Acriptega
Các yếu tố làm giảm nồng độ của Thuốc Acriptega nên tránh khi có sự đề kháng của nhóm integrase. Điều này bao gồm việc sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc làm giảm nồng độ Thuốc Acriptega (ví dụ như các chất kháng acid chứa magnesi/nhôm, chất bổ sung sắt và calci, vitamin và các chất gây cảm ứng, etravirine (không được tăng cường các chất ức chế protease), tipranavir/ritonavir, rifampicin, một số thuốc chống động kinh).
Thuốc Acriptega làm tăng nồng độ metformin. Nên cân nhắc điều chỉnh liều lượng của metformin khi bắt đầu và ngừng sử dụng đồng thời dolotegravir với metformin, để duy trì sự kiểm soát đường huyết. Metformin được thải trừ qua thận và do đó phải theo dõi chức năng thận khi điều trị đồng thời với Thuốc Acriptega. Sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine ở giai đoạn 3a [CrCl] 45 - 59 ml/phút) và khuyến cáo cần thận trọng. Xem xét giảm liều metformin.
Sử dụng đồng thời dolotegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg và didanosine là không khuyến cáo vì nồng độ didanosine tăng lên đáng kể sau khi dùng chung với tenofovir disoproxil fumarate.
Hoại tử xương
Mặc dù nguyên nhân được coi là đa tác nhân (bao gồm sử dụng corticosteroid, biphosphonat, uống rượu, ức chế miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao hơn), trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo ở những bệnh nhân có bệnh HIV tiến triển và/hoặc tiếp xúc lâu dài với CART. Bệnh nhân nên được tư vấn để tìm lời khuyên y tế nếu họ gặp đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó vận động.
Những lưu ý khi sử dụng Thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega chứa 136,00 mg lactose mỗi liều tối đa được khuyến cáo hàng ngày. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, ví dụ: galactosaemia, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng được Thuốc Acriptega không?
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của tenofovir disoproxil fumarate đối với sự phát triển của thai phụ, phát triển của thai nhi, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh. Ở người, sự an toàn của tenofovir trong thai kỳ chưa được thiết lập đầy đủ. Số lượng đầy đủ của sự phơi nhiễm trong ba tháng đầu tiên đã được theo dõi, tuy nhiên, phát hiện ít nhất là tăng gấp hai lần nguy cơ khuyết tật bẩm sinh về mặt tổng thể. Không thấy gia tăng khuyết tật khi sinh
Không có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh đã được báo cáo cho lamivudine. Tuy nhiên, không thể loại trừ nguy cơ cho thai nhi.
Có rất ít số liệu từ việc sử dụng Thuốc Acriptega ở phụ nữ có thai. Tác dụng của Thuốc Acriptega đối với thai kỳ ở người chưa được biết. Trong các nghiên cứu độc tính về sinh sản ở động vật, Thuốc Acriptega cho thấy qua hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản. Thuốc Acriptega nên được sử dụng trong thời gian mang thai chỉ khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai.
Qua các nghiên cứu trên động vật, người ta đã chỉ ra rằng tenofovir được bài tiết ra sữa. Không biết liệu tenofovir có bài tiết trong sữa người hay không. Lamivudine được bài tiết vào sữa mẹ.
Những khuyến cáo hiện nay về HIV và cho con bú sữa mẹ (ví dụ như của WHO) cần được tham khảo trước khi tư vấn cho bệnh nhân về vấn đề này. Các lựa chọn ưu tiên có thể khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh địa phương.
Không biết liệu dolutegravir có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Dữ liệu độc tính ở động vật đã cho thấy sự bài tiết của dolutegravir trong sữa. Khuyến cáo rằng phụ nữ nhiễm HIV không cho trẻ bú mẹ trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Việc dùng Thuốc Acriptega có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản không?
Không có dữ liệu về tác động của Thuốc Acriptega đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Thuốc Acriptega không có ảnh hưởng đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ.
Người vận hành máy móc có nên sử dụng Thuốc Acriptega không?
Hiện chưa có nghiên cứu nào để điều tra tác động của Thuốc Acriptega đối với khả năng năng lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tuy vậy, bệnh nhân cần được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với Thuốc Acriptega.
Những thuốc được thải trừ qua thận
Bởi tenofovir chủ yếu được thải trừ bởi thận, nên dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate với các sản phẩm làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết qua ống thận thông qua các protein vận chuyển hOAT 1, hOAT 3 hoặc MRP 4 (ví dụ cidofovir) có thể làm tăng nồng độ tenofovir huyết thanh và/hoặc các sản phẩm thuốc dùng đồng thời.
Tenofovir disoproxil fumarate nên tránh sử dụng đồng thời một sản phẩm thuốc độc thận, như aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2.
Sử dụng tacrolimus có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, nên theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời với tenofovir disoproxil fumarate.
Tác dụng phụ của Thuốc Acriptega
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu (đôi khi nặng), giảm tiểu cầu hoặc Bất sản hồng cầu đơn thuần.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm phosphate huyết hoặc nhiễm toan lactic; hạ kali máu
Rối loạn hệ thống thần kinh: gây chóng mặt, đau đầu và mất ngủ hoặc bệnh thần kinh ngoại vi
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: ho, triệu chứng mũi hoặc khó thở
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa; đau bụng/chuột rút, đầy hơi hoặc viêm tụy, tăng amylase huyết thanh
Rối loạn gan mật: enzym gan cao hoặc viêm gan, gan nhiễm mỡ
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, rụng tóc
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: đau khớp, rối loạn cơ; tiêu cơ vân, nhuyễn xương (biểu hiện như đau xương và thường xuyên gãy xương), yếu cơ, chứng đau cơ, hoại tử xương
Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận cấp, suy thận, bệnh ống thận gần (bao gồm hội chứng Fanconi), tăng creatinine huyết thanh; hoại tử ống thận cấp tính; viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ cấp tính), bệnh tiểu đường mô thận
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: mệt mỏi, khó chịu, sốt; suy nhược; hội chứng phục hồi miễn dịch
Những phản ứng bất lợi sau, đã được liệt kê theo hệ cơ quan như trên, có thể xuất hiện là kết quả của bệnh ống thận gần như: tiêu cơ vân, nhuyễn xương (biểu hiện như đau xương và thường xuyên gãy xương), hạ kali máu, suy nhược cơ, đau cơ và giảm phosphate máu. Những sự kiện này không được coi là liên quan đến nhân quả với liệu pháp tenofovir disoproxil fumarate khi không có bệnh ống thận gần.
Với những bệnh nhân bị nhiễm HBV, các bằng chứng lâm sàng và xét nghiệm cho thấy sự gia tăng viêm gan đã xảy ra sau khi ngưng điều trị HBV.
Liệu pháp phối hợp điều trị ARV có liên quan đến các bất thường về chuyển hoá như tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu, kháng insulin, tăng đường huyết và tăng lượng acid lactic.
Liệu pháp phối hợp điều trị ARV có liên quan đến việc phân bố lại mỡ cơ thể (rối loạn phân bố mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm mất chất béo dưới da và mặt, tăng mỡ trong bụng và nội tạng, tăng trưởng vú và tích tụ mỡ ở cổ (cổ trâu).
Thuốc Acriptega mua ở đâu?
Khách hàng mua Thuốc Acriptega theo 2 hình thức:
Mua trực tiếp tại cửa hàng: muathuoc24h, số 45C, 143/34 Nguyễn Chính, Hoàng Mai, Hà Nội
Hoặc đặt hàng qua nhận viên chúng tôi, khách hàng được giao hàng tận nơi
HOTLINE: 0985671128
Thuốc Acriptega giá bao nhiêu?
Giá Thuốc Acriptega: Liên hệ 0985671128
Đóng gói: Hộp 1 chai x 30 viên.
Nhà sản xuất: Mylan-Ấn Độ
Thuốc Arv Acriptega
Bài viết được biên soạn lại cho nội dung phù hợp bởi: Dược Sĩ Đại Học Đỗ Thế Nghĩa, SĐT: 0906297798
Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và đã có nhiều năm làm việc tại các công ty Dược Phẩm hàng đầu. Dược sĩ Đỗ Thế Nghĩa có kiến thức vững vàng và chính xác về các loại thuốc, sử dụng thuốc, tác dụng phụ, các tương tác của các loại thuốc, đặc biệt là các thông tin về thuốc điều trị HIV, được sử dụng trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus kháng nhằm chống lại và kìm hãm virus HIV-1 ở người trưởng thành. Bài viết với mong muốn tăng cường nhận thức, hiểu biết của người bệnh về việc sử dụng thuốc đúng cách, dự phòng, phát hiện và xử trí những tác dụng không mong muốn của 1 số thuốc điều trị HIV. Đây là 1 trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của những liệu pháp điều trị HIV, được sử dụng trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus kháng nhằm chống lại và kìm hãm virus HIV-1 ở người trưởng thành.