Lượt xem: 2599

Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Mã sản phẩm : 1643270886

Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib được dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF; sẹo phổi không rõ nguyên nhân). Nó cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh phổi mô kẽ mãn tính do xơ sợi (ILD; một căn bệnh đang diễn ra trong đó làm tăng sẹo ở phổi). Nintedanib cũng được sử dụng để làm chậm tốc độ suy giảm chức năng phổi ở những người mắc bệnh phổi mô kẽ liên quan đến xơ cứng toàn thân (SSc-ILD; còn được gọi là bệnh ILD liên quan đến xơ cứng bì: một bệnh có sẹo ở phổi thường gây tử vong). Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib nằm trong nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của các enzym liên quan đến việc gây xơ hóa.

8.000.000đ 6.000.000đ
Số lượng:

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib được chỉ định cho bệnh nhân nào?

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib được dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF; sẹo phổi không rõ nguyên nhân). Nó cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh phổi mô kẽ mãn tính do xơ sợi (ILD; một căn bệnh đang diễn ra trong đó làm tăng sẹo ở phổi). Nintedanib cũng được sử dụng để làm chậm tốc độ suy giảm chức năng phổi ở những người mắc bệnh phổi mô kẽ liên quan đến xơ cứng toàn thân (SSc-ILD; còn được gọi là bệnh ILD liên quan đến xơ cứng bì: một bệnh có sẹo ở phổi thường gây tử vong). Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib nằm trong nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của các enzym liên quan đến việc gây xơ hóa.

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib được sử dụng như thế nào?

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib có dạng viên nang để uống. Nó thường được dùng với thức ăn sau mỗi 12 giờ (hai lần một ngày). Uống viên nang nintedanib vào khoảng thời gian giống nhau mỗi ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận và yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Hãy nintedanib chính xác theo chỉ dẫn. Không dùng nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc uống thường xuyên hơn so với quy định của bác sĩ.
    Nuốt toàn bộ viên nang với chất lỏng; không nhai hoặc nghiền nát chúng.
    Bác sĩ có thể cần giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu bạn gặp một số tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy chắc chắn cho bác sĩ biết cảm giác của bạn trong quá trình điều trị.

    Cần thận trọng những gì khi sử dụng Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib

    Trước khi dùng Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib,
    Hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nintedanib, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nang nintedanib. Hỏi dược sĩ của bạn hoặc kiểm tra thông tin bệnh nhân của nhà sản xuất để biết danh sách các thành phần.
    Cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết những loại thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin và chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất kỳ điều nào sau đây: thuốc chống đông máu ('' thuốc làm loãng máu '') như warfarin (Coumadin, Jantoven); aspirin và các loại thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDS) như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) và naproxen (Aleve, Anaprox, Naprelan); carbamazepine (Carbatrol, Epitol, Equetro, Tegretol, Teril); erythromycin (EES, Ery-Tab, Eryc); ketoconazole; thuốc nhuận tràng; steroid đường uống như dexamethasone (Decadron, Dexpak), methylprednisolone (Medrol), và prednisone; phenytoin (Dilantin, Phenytek); pirfenidone (Esbriet); rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate, trong Rifater); hoặc chất làm mềm phân.
    Cho bác sĩ biết những sản phẩm thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt là St. John's wort.
    Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn hoặc bất kỳ ai trong gia đình bạn đã từng gặp vấn đề về chảy máu, nếu bạn đã hoặc đã từng mắc bệnh gan hoặc tim, bệnh túi thừa (viêm túi thừa; các túi nhỏ trong niêm mạc ruột già có thể bị viêm), hoặc cục máu đông, và nếu bạn đã phẫu thuật bụng gần đây.
    Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc có thể có thai. Bạn không nên bắt đầu dùng nintedanib cho đến khi thử thai cho thấy bạn không có thai. Bạn không nên mang thai khi đang dùng nintedanib; thuốc có thể gây hại cho thai nhi của bạn. Nintedanib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết (thuốc tránh thai, miếng dán, vòng, que cấy hoặc thuốc tiêm), vì vậy bạn không nên sử dụng chúng làm phương pháp tránh thai duy nhất của mình. Bạn cũng phải sử dụng phương pháp ngừa thai bằng rào cản (thiết bị ngăn tinh trùng xâm nhập vào tử cung như bao cao su hoặc màng ngăn). Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các phương pháp ngừa thai mà bạn có thể sử dụng trong quá trình điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều nintedanib cuối cùng của bạn. Nếu bạn có thai trong khi dùng nintedanib,
    Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
    Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn sử dụng các sản phẩm thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của thuốc này. Bạn nên ngừng hút thuốc trước khi bắt đầu dùng nintedanib và tránh hút thuốc trong thời gian điều trị.

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib có thể gây ra những tác dụng phụ nào?

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bất kỳ triệu chứng nào nghiêm trọng hoặc không biến mất: buồn nôn, nôn mửa, giảm sự thèm ăn, giảm cân
    Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức hoặc được điều trị y tế khẩn cấp: bệnh tiêu chảy, cực kỳ mệt mỏi, chảy máu hoặc bầm tím bất thường, thiếu năng lượng, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải của dạ dày, vàng da hoặc mắt, nước tiểu sẫm màu hoặc nâu (màu trà), đau ngực, đau ở cánh tay, lưng, cổ hoặc hàm của bạn, hụt hơi, tê hoặc yếu ở một bên cơ thể của bạn, khó nói, đau đầu, chóng mặt, vết thương không lành, đau hoặc sưng vùng dạ dày, buồn nôn, nôn, sốt, ớn lạnh hoặc có máu trong phân, phát ban, ngứa

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib giá bao nhiêu?

    Giá Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib: 6.000.000/ hộp

    Thuốc Bronchonib 150 Nintedanib mua ở đâu?

    Hà Nội: Số 45C Ngõ 143/34 Nguyễn Chính Quận Hoàng Mai Hà Nội
    TP HCM: Số 184 Lê Đại Hành P15 Quận 11
    Tác giả bài viết: Dược sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội
    Bài viết tham khảo thông tin từ website: https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1908681