Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểuSản phẩm tiêu biểu

Thuốc điều trị nhắm trúng đích được coi như một bước đột phá trong điều trị ung thư phổi. Các thuốc hiện nay được lưu hành trên thị trường có thể kể đến như thuốc erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib) hay một số thuốc của Ấn Độ mới chỉ được sử dụng theo đường xách tay tại Việt Nam có giá thành thấp hơn như Erlonat, Geftinat, Tagrix... Để hiểu rõ hơn về thuốc điều trị ung thư phổi nhắm trúng đích tôi xin phép được trích dẫn bài viết của bác sĩ Nguyễn Tuấn Khôi khoa nội 1 BVUB để mọi người hiểu rõ hơn về nhóm thuốc điều trị mới này.

Trong khoảng 5 năm gần đây, các bác sĩ chuyên khoa ung thư đã chứng kiến một thành tựu rất đáng ngạc nhiên trong điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) cho ung thư phổi giai đoạn cuối. Các khối u lớn ở phổi và các khối di căn từ phổi đến các cơ quan khác như gan, hạch...hầu hết đều nhỏ lại, có khi mất hẳn sau 1- 2 tháng điều trị chỉ bằng uống mỗi ngày 1 viên thuốc nhỏ cỡ vài trăm miligam! Phương pháp điều trị này được gọi là điều trị nhắm trúng đích.

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì? thuốc đích là gì?

Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích được dịch ra từ tiếng Anh: targeted therapy hay từ ngữ chi tiết và khoa học hơn là molecularly targeted therapy (điều trị nhắm vào mục tiêu phân tử).

Mục tiêu phân tử chính là EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), một loại thụ thể nằm ở màng tế bào ung thư phổi. Khi thụ thể EGFR hoạt động sẽ khiến tế bào ung thư tạo ra các chất kích thích các tế bào ung thư khác phát triển. Các thuốc nhắm trúng đích chỉ tác động lên thụ thể EGFR, ngăn cản chúng hoạt động, y khoa gọi là ức chế. Khi EGFR bị ngăn cản hoạt động các tế bào ung thư không thể hoạt động mạnh mẽ nữa và khối u sẽ dần dần nhỏ lại và mất hẳn.

Thụ thể EGFR (Hình 1)

Năm 1986, giải Nobel y học được trao cho hai nhà khoa học Mỹ Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini do hai ông cùng hợp tác và phát hiện EGFR và yếu tố kích thích nó có tên là EGF (Epidermal Growth Factor).

Phát hiện này vô cùng quan trọng, mở đầu cho việc chế tạo ra những thuốc chống ung thư dựa trên sự khác biệt ở mức độ phân tử của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.

Khi thụ thể EGFR ở màng tế bào ung thư bị kích thích bởi yếu tố EGF, thụ thể này sẽ trở nên hoạt động và kích thích các gen trong nhân tế bào tổng hợp ra những protein thúc đẩy các tế bào ung thư khác phát triển. Các protein này tạo nên những biến đổi sau:

- Kích thích các tế bào ung thư khác sinh sản nhanh hơn (tăng sinh) làm cho khối bướu tăng kích thước.

- Làm cho các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và di căn xa đến những cơ quan khác.

- Làm cho tế bào ung thư không bao giờ có tình trạng apotosis như các tế bào bình thường. Tức là tế bào ung thư có thể sống mãi mà không chết đi vì già cỗi như các tế bào bình thường.

- Làm tăng sinh các mạch máu quanh khối u, nhờ đó tế bào ung thư dễ dàng theo các mạch máu di căn xa.

Các thuốc nhắm vào thụ thể EGFR

Thụ thể EGFR có bản chất là một đại phân tử protein gồm 2 phần: phần ngoài màng và phần trong màng.

Các thuốc ức chế hoạt động của thụ thể EGFR cũng theo đó mà chia làm 2 nhóm: nhóm ức chế EGFR ngoài màng và nhóm ức chế EGFR trong màng.

Các thuốc ức chế ngoài màng của thụ thể EGFR: cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) đều là những kháng thể đơn dòng được bào chế từ kháng thể của người hoặc động vật.

Các thuốc ức chế trong màng của thụ thể EGFR: erlotinib (Tarceva), gefitinib (Iressa), afatinib (Gilotrib). Ngoài ra trên thị trường hiện nay có một số thuốc theo đường xách tay từ Ấn Độ như Erlonat (Erlotinib) thuốc Geftinat (Gefitinib) hay các thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn như Tagrix (Osimertinib) có giá thành điều trị thấp hơn nhiều so với các thuốc phát minh. Nhưng do Việt Nam gia nhập WTO nên tuân thủ theo luật sở hữu trí tuệ nên các thuốc phát minh được độc quyền phâp phối trong vòng 30 năm vì vậy các thuốc Ấn Độ không được lưu hành tại Việt Nam mà chỉ được một số người mang về theo đường xách tay.

Như vậy thụ thể EGFR là thủ phạm của sự phát triển nhanh chóng và không ngừng nghỉ của tế bào ung thư. Thụ thể này chỉ có ở tế bào ung thư mà không có tế bào bình thường cho nên dùng thuốc chống lại thụ thể EGFR về mặt lý thuyết sẽ chỉ tập trung “gây hại” cho tế bào ung thư mà không “gây hại” cho tế bào bình thường. Đó là ưu điểm nổi trội của các thuốc nhắm trúng đích thúc đẩy các nhà khoa học và các thầy thuốc mau chóng đưa các thuốc này vào các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh ích lợi của các thuốc này trên bệnh nhân.

Các thuốc nhắm trúng đích đã được chứng minh hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư phổi  

Cho đến đầu những năm 2000, hóa trị vẫn là phương pháp điều trị nội khoa duy nhất cho ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn IIIB và IV). Năm 2008 nghiên cứu mang tên IPASS đã được công bố, đây là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả hơn hẳn hóa trị và kể từ đó quan điểm điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối đã thay đổi rất nhiều.

Nghiên cứu IPASS thu nhận 1217 bệnh nhân ung thư phổi chia làm 2 nhánh: một nhánh điều trị bằng thuốc Iressa, nhánh kia hóa trị. Kết quả cho thấy cứ 10 bệnh nhân điều trị bằng Iressa thì có 7 bệnh nhân bướu nhỏ lại trong khi đó cứ 10 bệnh nhân hóa trị thì chỉ có gần 5 bệnh nhân bướu nhỏ lại. Nghiên cứu này còn cho biết điều trị bằng Iressa sẽ làm cho bệnh nhân có khoảng thời gian sống trong tình trạng lui bệnh nhiều hơn hóa trị đến 3 tháng.

Sau thành công của Iressa với nghiên cứu IPASS, các thuốc nhắm trúng đích khác như Gilotrib, Tarceva cũng đạt thành công tương tự. Do vậy, để điều trị ung thư phổi bằng thuốc nhắm trúng đích, chúng ta chỉ được lựa chọn một trong ba thuốc này. Xin nhắc lại là cả ba thuốc này đều thuộc nhóm ức chế EGFR trong màng tế bào hay còn gọi là EGFR TKI.

Các thuốc Erbitux, Vectibix (ức chế EGFR ngoài màng tế bào) đều không có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi.

Từ sau thành công qua các nghiên cứu lớn của các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI, báo chí trong và ngoài nước đều nhắc đến các thuốc này khiến bệnh nhân đọc thấy và họ rất hy vọng, nhiều người “nài nỉ” để được điều trị nhưng đâu phải bệnh nhân nào cũng có thể điều trị bằng thuốc này.

Bệnh nhân nào được khuyên dùng thuốc đích trong điều trị ung thư gan và ung thư phổi?

Bệnh nhân được chỉ định thuốc đích điều trị ung thư phải đạt đủ cả 3 điều sau:

Thứ nhất: Bệnh nhân thuộc giai đoạn lan rộng (giai đoạn IIIB) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nói cách khác là bệnh ở giai đoạn sớm, không nên dùng thuốc này, phẫu thuật vẫn là tốt nhất.

Thứ hai: Khối bướu phải có mô học loại carcinoma tế bào tuyến.

Thứ ba: Xét nghiệm khối bướu cho thấy có tình trạng đột biến EGFR

Như đã biết, khi thụ thể EGFR hoạt động thì tế bào ung thư phổi sẽ phát triển.

Vậy thì khi nào thụ thể EGFR hoạt động? 

- Khi có yếu tố EGF tác động lên nó.

- Người ta còn nhận thấy EGFR bị đột biến thì hoạt động của nó tăng lên rất nhiều. Như vậy phải chăng, thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI sẽ có hiệu quả các trường hợp ung thư phổi có đột biến EGFR? Giả thuyết này đã được chứng minh trong nghiên cứu IPASS. Nghiên cứu này chia số bệnh nhân làm hai nhóm để khảo sát:

Nhóm thứ nhất gồm những bệnh nhân có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy kết quả của những bệnh nhân được điều trị bằng Iressa (thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI) tốt hơn nhiều so với hóa trị.

Nhóm thứ hai gồm những bệnh nhân không có đột biến EGFR, nhóm này cho thấy điều ngược lại: điều trị bằng Iressa cho kết quả kém hơn hóa trị. Do vậy, đột biến EGFR là một tiêu chuẩn rất quan trọng góp phần cho sự thành công của điều trị.

Các nghiên cứu khác cũng cho thấy ở bệnh nhân có mô học là carcinoma tế bào nhỏ hoặc carcinoma tế bào gai rất hiếm khi nào có đột biến EGFR, trong khi carcinoma tuyến có tỉ lệ đột biến EGFR cao.

Xét nghiệm đột biến EGFR (Hình 2)

Khối bướu ở phổi hoặc các khối di căn sẽ được sinh thiết rồi gởi vào phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, người ta sẽ cắt bệnh phẩm thành những lát nhỏ, đem nhuộm màu rồi trải lên một tấm kính nhỏ (gọi là lam). Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem lam này bằng kính hiển vi để xác định loại mô học của khối bướu rồi gởi kết quả cho bác sĩ điều trị. Nếu khối bướu có mô học là loại carcinoma tuyến sẽ được bác sĩ đề nghị xét nghiệm thêm đột biến EGFR. Xét nghiệm đột biến EGFR được thực hiện bằng máy phân tích, mất trên hai tuần. Có nhiều loại đột biến, chỉ có đột biến trên exon 19 và exon 21 là có đáp ứng với điều trị.

Các thuốc nhắm trúng đích EGFR TKI có chữa khỏi bệnh ung thư phổi ?

Được chỉ định cho ung thư phổi ở giai đoạn cuối nên nhóm thuốc này không giúp chữa khỏi bệnh vĩnh viễn được. Tuy nhiên nhóm thuốc này có rất nhiều ưu điểm mà các bác sĩ chuyên khoa ung thư chúng tôi đánh giá rất cao như sau:

- Kéo dài cuộc sống cho người bệnh thêm khoảng 3-4 tháng so với cách điều trị cũ là hóa trị.

- Tác dụng phụ không đáng kể (thường là nổi mụn) giúp cho người bệnh trở về cuộc sống gần như bình thường trong lúc đang điều trị

- Cách thức điều trị đơn giản: chỉ cần uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

- Tỉ lệ đáp ứng khá cao 70-80%.

- Ngay cả những bệnh nhân quá yếu cũng có thể điều trị mà không sợ tác dụng phụ làm cho bệnh nhân nguy hiểm.

Cũng cần phải biết nhược điểm của nhóm thuốc này như:

- Chi phí điều trị khá cao: 1,5-1,6 triệu cho một ngày điều trị. Nếu có đáp ứng với điều trị (bướu nhỏ đi sau dùng thuốc), y khoa khuyến cáo không được ngừng nếu bệnh vẫn còn đáp ứng. Do vậy, thời gian điều trị sẽ kéo dài.

- Vì phải chứng minh là có đột biến EGFR mới được điều trị nên chỉ có một số ít (khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối) có chỉ định điều trị.

Thuốc điều trị đích ung thư phổi được tính bảo hiểm ko? Giá thuốc điều trị trúng đích

Thuốc điều trị đích ung thư phổi tarceva (Erlotinib 150mg), hoặc thuốc Iressa (Gefitinib 250mg) được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Thuốc Geftinat 250mg

Hiện tại ngoài thuốc Tarceva, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất Erlotinib 150mg và hoạt chất gefitinib 250mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Erlonat 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>Thuốc Erlocip 150 (hoạt chất Erlotinib 150mg) điều trị ung thư phổi

>>>>Thuốc Geftinat 250 (hoạt chất Gefitinib 250mg) điều trị ung thư phổi

Thuốc đích điều trị ung thư gan

Hiện tại thuốc đích điều trị ung thư gan có hoạt chất là Sorafenib 200mg với các tên thương mại như Nexavar (hãng Bayer), thuốc Sorafenat (Natco), thuốc Soranib (Cipla)

Thuốc sorafenat 200mg tablet ip

Thuốc đích điều trị ung thư gan có được tính bảo hiểm không? Giá thuốc điều trị đích

Thuốc điều trị đích ung thư gan Nexavar (Sorafenib 200mg) của hãng dược phẩm Bayer được bảo hiểm đồng chi trả 50%, tuy nhiên do giá thành của thuốc tương đối cao nên số tiền bệnh nhân phải chi trả cũng còn nhiều (giá thành 1 viên thuốc khoảng 1.500.000/ ngày điều trị sau khi được bảo hiểm chi trả chi phí 1 ngày điều trị của bệnh nhân khoảng 800.000/ ngày)

Hiện tại ngoài thuốc Nexavar, bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn có thể sử dụng các thuốc của Ấn Độ cho điều trị với cùng hoạt chất sorafenib 200mg. Để tìm hiểu về các thuốc Ấn Độ điều trị ung thư phổi quý bệnh nhân có thể tham khảo dưới đây hoặc tư vấn: 0906297798

>>>>Thuốc Sorafenat 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

>>>>Thuốc Soranib IP 200mg Tablet IP điều trị ung thư gan

Tác dụng phụ của thuốc đích

Khi sử dụng các thuốc đích trong điều trị ung thư phổi và ung thư gan, tác dụng phụ thường ít hơn so với xạ trị và hóa chất. Tuy nhiên nó vẫn có những tác dụng phụ có thể gặp phải như:

Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);

Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);

Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;

Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng Iressa và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;

Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;

Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hoặc theo thông tin từ bệnh viện Bạch Mai: Tác dụng phụ của Irssesa:Sau khi sử dụng Iressa 7-10 ngày bệnh nhân xuất hiện nổi ban da ở mặt.

Ung thư phổi có chữa được không?

Theo thống kê, bệnh ung thư phổi chỉ có khoảng 15% bệnh nhân là có cơ hội sống sót quá 5 năm, và đây chủ yếu là những trường hợp ung thư phổi lành tính. Bệnh nhân bị mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối, dù khối u đã di căn, nếu áp dụng đúng phác đồ điều trị thì cũng chỉ có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 6-18 tháng.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường phát hiện muộn bởi xuất hiện ít triệu chứng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thời gian sống ngắn hơn là bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ.

Có khoảng 60-65 % ung thư phổi giai đoạn I sống được trên 5 năm, đến giai đoạn II khoảng 40-55% bệnh nhân, giai đoạn III và IV thời gian sống chỉ là khoảng 6 – 12 tháng.

Rất ít bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống lên 5-10 năm.

Trước khi được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh mắc ung thư loại nào và mức độ của bệnh như thế nào. Việc xác định giai đoạn của bệnh là yếu tố then chốt giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp hiệu quả nhất.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dù khó được chẩn đoán sớm, nhưng bệnh ít bị xâm lấn, có xu hướng phát triển bệnh chậm hơn. Do vậy nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì điều trị tích cực có thể mang lại cô hội chữa khỏi bệnh rất cao.

Chữa ung thư phổi bằng thuốc nam, chữa ung thư phổi bằng lá đu đủ?

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Ung thư gan có chữa được không?

Ung thư gan có thể chữa được nếu phát hiện sớm

Ung thư gan có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời bằng 2 phương pháp cấy ghép gan hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

Phẫu thuật cắt bỏ: Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ phần ung thư ra khỏi gan. Ung thư khu trú ở 1 phần của gan và phần còn lại có thể vẫn khỏe mạnh.

Cấy ghép gan: Nếu ung thư gan có ở cả 2 thùy gan hoặc gan không bị ung thư không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan và thay thế bằng nửa lá gan từ 1 người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương án điều trị tốt nhất bệnh ung thư gan khi mà ung thư vẫn chưa di căn ra ngoài. Ở trung tâm Ung thư Gan tại bệnh viện Gleneagles, 85 % bệnh nhân cấy ghép gan được trông đợi sống trên 5 năm.

Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân ung thư gan trên thế giới, và nhất là riêng ở Việt Nam thì thường bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì vâỵ 2 phương pháp trên thường không giải quyết được tận gốc. Vì vậy bệnh nhân vẫn được phối hợp với các phương pháp điều trị như xạ trị, hóa chất và sử dụng thuốc đích.

Chữa ung thư gan bằng thuốc nam

Theo ý kiến cá nhân người viết, khi phát hiện ung thư người bệnh nên tuân thủ theo phương pháp điều trị tại bệnh viện được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc nam, vì dùng thuốc nam có thể không có hiệu quả mà lại làm mất đi thời gian quý giá nếu có thể điều trị sớm bằng các phương pháp hiện đại tại viện

Hiển thị

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc Abiratred giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Abiratred chỉ định cho đối tượng nào? Thuốc Abiratred được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt . Abiraterone thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng androgen (kháng testosterone ). Testosterone là một loại hormone tự nhiên, giúp ung thư tuyến tiền liệt phát triển và lan rộng. Abiraterone hoạt động bằng cách ngăn chặn sản xuất testosterone, do đó làm chậm sự phát triển và lây lan của ung thư tuyến tiền liệt.

0869966606

Thuốc Abiret Abiraterone 250mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Abiret là thuốc gì? Thành phần: Abiraterone Acetate Thương hiệu: Abiret Hãng sản xuất: Drug International LTD Bangladesh Quy cách: 120 viên Abiret Abiraterone là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Thuốc Abiret Abiraterone hoạt động bằng cách chặn sản xuất androgen (hormone nam giới) trong cơ thể. Androgen được sản xuất chủ yếu bởi tuyến tiền liệt và làm tăng sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Abiraterone làm giảm lượng androgen trong cơ thể, làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và làm giảm các triệu chứng của bệnh. Thuốc này có tên thương hiệu là Zytiga và phải được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Abiraterone Acetate là một chất ức chế hoạt động của enzyme 17α-hydroxylase/C17,20-lyase, một enzyme được tìm thấy trong tuyến tiền liệt và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hormone androgen, bao gồm cả testosterone và dihydrotestosterone (DHT). Khi ức chế enzyme này, Thuốc Abiret Abiraterone giảm sản xuất androgen và giúp làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt là trong trường hợp ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cao. Thuốc Abiret Abiraterone thường được sử dụng kết hợp với prednisone hoặc prednisolone, một loại corticosteroid, để giảm các tác dụng phụ của thuốc và cải thiện hiệu quả điều trị.

Hotline 0869966606

Thuốc Abraxane Paclitaxel giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Abraxane Paclitaxel được chỉ định để điều trị ung thư vú sau khi thất bại của hóa trị liệu kết hợp cho bệnh di căn hoặc tái phát trong vòng 6 tháng sau khi hóa trị bổ trợ. Điều trị trước đó nên bao gồm anthracycline trừ khi chống chỉ định lâm sàng. Thuốc Abraxane Paclitaxel được chỉ định để điều trị đầu tay ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cục bộ hoặc di căn, kết hợp với carboplatin, ở những bệnh nhân không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị.

Thuốc ADCETRIS® (brentuximab vedotin) mua ở đâu giá bao nhiêu?

ADCETRIS® (brentuximab vedotin) được chấp thuận để điều trị: Trước đây chưa được điều trị Giai đoạn 3 hoặc 4 cHL: Bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư hạch Hodgkin cổ điển giai đoạn 3 hoặc 4 (cHL) mới được kết hợp với hóa trị liệu (adriamycin, vinblastine và dacarbazine) Điều trị củng cố trong cHL: Bệnh nhân trưởng thành mắc cHL có nguy cơ cao quay trở lại hoặc trở nên tồi tệ hơn sau khi ghép tế bào gốc (SCT) Tái phát cHL: Bệnh nhân trưởng thành mắc cHL sau khi SCT thất bại hoặc sau ít nhất 2 lần điều trị hóa trị liệu kết hợp thất bại và SCT không phải là một lựa chọn SALCL trước đây chưa được điều trị hoặc PTCL biểu hiện CD30 khác: Bệnh nhân trưởng thành với u lympho tế bào lớn anaplastic hệ thống mới được chẩn đoán (sALCL) hoặc u lympho tế bào T ngoại biên biểu hiện CD30 khác, bao gồm cả u lympho tế bào T-angioimmunoblastic kết hợp với hóa trị liệu (cyclophosphamide, doxorubicin và prednison) SALCL tái phát: Bệnh nhân trưởng thành bị sALCL sau ít nhất 1 lần điều trị hóa trị liệu kết hợp thất bại Tái phát pcALCL hoặc CD biểu hiện CD30: Bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh u lympho tế bào lớn anaplastic nguyên phát (pcALCL) hoặc nấm mycosis biểu hiện CD30 (MF) đã được điều trị toàn thân trước đó (điều trị đạt và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể). Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

Tư vấn: 0906297798

Thuốc Adeline Lenalidomide giá bao nhiêu mua ở đâu?

Adeline là thuốc gì? Tên thương mại: Adeline Tên hoạt chất: Lenalidomide 25mg Hãng sản xuất: Synthon Thuốc Adeline chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Adeline Lenalidomide được sử dụng để điều trị các loại bệnh ung thư. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Nó cũng được sử dụng để điều trị thiếu máu ở những bệnh nhân bị một số rối loạn về máu / tủy xương ( hội chứng rối loạn sinh tủy xương - MDS ). Lenalidomide có thể làm giảm nhu cầu truyền máu. Thuốc Adeline Lenalidomide không được khuyến cáo để điều trị một số loại ung thư (bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính) vì làm tăng nguy cơ tử vong và các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến tim. Nếu bạn mắc loại ung thư này, hãy nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro khi sử dụng thuốc này.

0869966606
-15%

Thuốc Afakaso Afatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Afakaso Afatinib là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cục bộ hoặc di căn (NSCLC) với đột biến EGFR không kháng thuốc hoặc kháng hóa trị liệu dựa trên bạch kim.

3.500.000đ 3.000.000đ
-15%

Thuốc Afanat 40 Afatinib 40mg giá bao nhiêu mua ở đâu?

Afanat 40 là thuốc gì? Thành phần: Afatinib 40mg Tên thương mại: Afanat 40 Hãng sản xuất: Natco Quy cách đóng gói: lọ 28 viên Thuốc Afanat 40 Afatinib 40mg chỉ định điều trị cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Afanat 40 Afatinib 40mg được sử dụng để điều trị một ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Thuốc Afanat 40 thuộc về một nhóm thuốc được gọi là chất ức chế kinase. Thuốc Afanat 40 Afatinib 40mg hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của các tế bào ung thư. Nó liên kết với một protein nhất định (thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì-EGFR) trong một số khối u.

3.500.000đ 3.000.000đ
-7%

Thuốc Afanix 80mg 40mg mua ở đâu giá bao nhiêu

Thuốc Afanix 40mg là một thuốc đích điều trị ung thư phổi. Hoạt chất của Thuốc Afanix 40mg là Afatinib 80mg được phân loại là chất ức chế Tyrosine Kinase; Chất ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Chỉ định của Thuốc Afanix 40mg EGFR Ung thư phổi không di căn tế bào nhỏ, di căn Afatinib được chỉ định để điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 (L858R) đột biến được phát hiện bởi FDA kiểm tra. Giới hạn sử dụng: Tính an toàn và hiệu quả của Afatinib chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có khối u có đột biến gen EGFR khác. NSLC đã được điều trị trước đây, di căn Afatinib được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị NSCLC di căn tiến triển sau hóa trị liệu. Ưu việt của Thuốc Afanix 80mg: Dữ liệu giai đoạn III mới đã chứng minh sự cải thiện vượt trội về tỷ lệ sống không tiến triển (PFS) với afatinib so với erlotinib ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) tiên tiến của phổi. Trong thử nghiệm LUX-phổi 8 giai đoạn III (ung thư biểu mô tế bào vảy tiên tiến của phổi), afatinib cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót chung so với Erlotinib. Afatinib cải thiện đáng kể kết quả ở những bệnh nhân ngây thơ điều trị với NSCLC bị đột biến gen so với gefitinib, với hồ sơ dung nạp có thể kiểm soát được. Thuốc Afanix 80mg dẫn đến cải thiện tỷ lệ sống không tiến triển so với gefitinib. Đặt hàng: 0972945305/ Tư vấn: 0906297798

8.000.000đ 7.500.000đ
-12%

Thuốc Afatinib mua ở đâu, thuốc Afatinib giá bao nhiêu?

Thuốc chống ung thư Afatinib, hàng chính hãng được sản xuất tại Boehringer Ingelheim Pharma GmbH& Co, KG-Đức, phân phối bởi Boehringer Ingelheim India. - Hà Nội: 45C, ngõ 143/34 Nguyễn Chính, Hoàng Mai, Hà Nội - HCM: 184 Lê Đại Hành, phường 12, quận 11, HCM Tư vấn: 0906297798 Đặt hàng: 0972945305

8.500.000đ 7.500.000đ

Thuốc Afinitor Everolimus giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Afinitor là gì? Tên hoạt chất: Everolimus 5mg, 10mg Tên thương hiệu: Afinitor Hãng sản xuất: Novatis Thuốc Afinitor chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Thuốc Afinitor Everolimus được sử dụng để điều trị các loại ung thư khác nhau (như ung thư thận, vú, tuyến tụy, phổi, dạ dày, ruột). Everolimus cũng được sử dụng ở những người mắc một chứng rối loạn di truyền nhất định (phức hợp xơ cứng củ ) để điều trị một số loại khối u lành tính trong não hoặc thận. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư hoặc khối u.

0869966606

Thuốc Afzanna Afatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?

Afzanna là thuốc gì? Thành phần: Afatinib 30mg Thương hiệu: Afzanna Hãng sản xuất: Celon Quy cách: Lọ 28 viên Thuốc Afzanna Afatinib được sử dụng để điều trị một loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ nhất định đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Afatinib chỉ được sử dụng cho tình trạng này nếu khối u của bạn có một dấu hiệu di truyền cụ thể mà bác sĩ sẽ kiểm tra. Thuốc Afatinib cũng được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ vảy đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể sau khi các loại thuốc điều trị ung thư khác đã được thử nghiệm mà không điều trị thành công. Thuốc Afzanna Afatinib cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Thuốc Afzanna Afatinib chỉ định cho đối tượng nào? Thuốc Afzanna Afatinib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ Afzanna Afatinib được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn Được chỉ định để điều trị đầu tay cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì không bền (EGFR) như được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận 40 mg uống mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn vảy Được chỉ định cho NSCLC vảy di căn tiến triển sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim 40 mg uống mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp Liên hệ: 0906297798

Hotline 0869966606
-12%

Thuốc Akasoli giá bao nhiêu, mua ở đâu?

Akasoli là thuốc gì? Akasoli là sản phẩm bảo vệ sức khỏe giúp bổ sung Albumin và các acid amin thiết yếu cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ tế bào gan chống lại các tác nhân gây hại, hỗ trợ điều trị ung thư. Thuốc Akasoli là sản phẩm được sản xuất tại Mỹ được nhập khẩu từ AVA Pharmaceutical USA. Liên hệ: 0869966606 Địa chỉ: Số 45c, ngõ 143/34 Nguyễn Chính, Hoàng Mai, Hà Nội

1.250.000đ 1.100.000đ

Thuốc Akurit 4 giá bao nhiêu mua ở đâu?

Akurit 4 là thuốc gì? Thành phần hoạt chất: Isoniazid (75mg) + Rifampicin (150mg) + Ethambutol (275mg) + Pyrazinamide (400mg) Thương hiệu: Akurit 4 Hãng sản xuất: Lupin Ltd Ấn Độ Bảo quản ở nhiệt độ phòng (10-30 ° C) Thuốc Akurit 4 chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Akurit 4 Tablet là một loại thuốc kết hợp được sử dụng trong việc điều trị bệnh lao. Nó ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật gây nhiễm trùng. Akurit 4 Tablet là sự kết hợp của các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh lao, một bệnh truyền nhiễm chủ yếu ảnh hưởng đến phổi nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Nó tiêu diệt cũng như ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây nhiễm trùng và giúp điều trị nhiễm trùng. Uống với liều lượng và thời gian do bác sĩ tư vấn. Các triệu chứng của bạn có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng được chữa khỏi hoàn toàn. Đừng ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ vì làm như vậy có thể khiến nhiễm trùng quay trở lại hoặc trầm trọng hơn. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận để có được lợi ích tối đa.

Hotline 0869966606

Thuốc Albunorm 20% (Human albumin) giá bao nhiêu mua ở đâu

Albunorm 20% là thuốc gì? Thành phần: Human albumin Hãng sản xuất: Octapharma Pharmazeutika Productions G.m.b.H ÁO Thương hiệu: Albunorm 20% Thuốc Albunorm (Human albumin) chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Albumin là một loại protein do gan sản xuất, lưu thông trong huyết tương (phần chất lỏng trong suốt của máu). Albumin thuốc được tạo ra từ các protein huyết tương từ máu người. Thuốc này hoạt động bằng cách tăng thể tích huyết tương hoặc nồng độ albumin trong máu. Albumin được sử dụng để thay thế lượng máu mất đi do chấn thương như bỏng nặng hoặc chấn thương gây mất máu. Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị mức albumin thấp do phẫu thuật, lọc máu, nhiễm trùng ổ bụng, suy gan, viêm tụy , suy hô hấp, phẫu thuật bắc cầu, các vấn đề về buồng trứng do thuốc hỗ trợ sinh sản và nhiều bệnh lý khác. Albunorm (Human albumin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Đặt hàng: 0869966606

Hotline 0869966606

Thuốc Albutein giá bao nhiêu mua ở đâu?

Thuốc Albutein 25% là gì? Thuốc Albutein 25% là một loại protein do gan sản xuất, lưu thông trong huyết tương (phần chất lỏng trong suốt của máu). Thuốc Albutein 25% được tạo ra từ protein huyết tương từ máu người. Thuốc này hoạt động bằng cách tăng thể tích huyết tương hoặc nồng độ Albutein 25% trong máu. Thuốc Albutein 25% được sử dụng để thay thế lượng máu bị mất do chấn thương như bỏng nặng hoặc chấn thương gây mất máu. Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị mức Albutein 25% thấp do phẫu thuật, lọc máu, nhiễm trùng ổ bụng, suy gan, viêm tụy, suy hô hấp, phẫu thuật bắc cầu, các vấn đề về buồng trứng do thuốc hỗ trợ sinh sản và nhiều bệnh lý khác. Albutein 25% cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

1550000